Bài tập tự học môn Thăm dò chức năng ngành Y đa khoa, Dành cho sinh viên các trường Y.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA HORMON: Câu hỏi: Download và in ra một mẫu ECG làm ví dụ minh họa cho mỗi trường hợp sau: tăng Kali máu, giảm Kali máu, tăng Canxi máu, giảm Canxi máu. Phân tích dấu hiệu c[r]
ECG bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thuốc, bất thường điện giải và nhiều tình trạng chuyển hóa khác.Thêm vào đó, ECG có thể có vai trò chính, gợi ý các bất thường có thể đe dọa tính mạng, vd như tăng kali máu hoặc ngộ độc thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA tricyclic antidepressant toxicity) ẢNH[r]
∗ Truyền insulin có thể làm giảm từ 0,5-1,5mMol/l kali trong 15-30 phút và tình trạng giảm kali này có thể kéo dài nhiều giờ ∗ Dùng thuốc kích thích beta: phun khí dung albuterol 20mg (pha với 4ml nước cất) trong 10 phút, thời gian bắt đầu có tác dụng sau 30 phút. Liều sử dụng tr[r]
Clin Cardiol 4,43-46 (1981) Nhà xuất bản G Witzstrock, Inc Block nhánh do tăng kali máu và Block tim hoàn chỉnh M OHMAE MD, * SW RABKIN, MD ~ * Khoa thứ ba Khoa Nội, Khoa Y, Đại học Kyoto, Kyoto, Nhật Bản và + Khoa Tim mạch, Khoa Y, Đại học Manitoba, Winnipeg, Canada Tóm tắt: Tăng kali máu là liê[r]
TĂNG KALI MÁU Tăng kali máu nghiêm trọng có thể gây tử vong một cách nhanh chóng. Tăng kali máu nhẹ ở những bệnh nhân nằm trong khoa ICU có thể tiến triển đến mức đe dọa tính mạng nếu việc theo dõi nồng độ kali[r]
+ Các bất thường phế mạc và phổi : - Thường xảy ra hai bên, do tái phân bố bất bình thường lưu lượng máu phổi từ các thùy dưới lên đỉnh phổi. - CHF sớm có thể biểu hiện trên mạch máu phổi bằng các bóng nhỏ, phản chiếu một áp lực đm phổi bít (PCWP) khoảng12-18[r]
4.3. Giai đoạn III (giai đoạn đái nhiều): Giai đoạn III kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Lượng nước tiểu tăng dần từ 1000ml lên tới 3000 - 4000ml/ngày, đó là dấu hiệu tốt lành, nhưng vẫn còn nhiều nguy hiểm, không loại trừ tình trạng tử vong ở giai đoạn đái nhiều. Tuy đ[r]
Chìa khóa Nhóm thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thế angiotensin và spironolactone tất cả đều gây tăng kali máu, phải tránh hoặc thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân tăng kali máu hoặc giả[r]
Tối ưu hoá lực co: digoxin (làm giảm tần suất nhập viện và cải thiện triệu chứng nhưng không giảm tỷ lệ tử vong). Giảm hậu tải: nhóm đối kháng hệ renin-angiotensin-aldosterol (thuốc ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể; spironolactone nếu kali và creatinin không tăng và bệnh nhâ[r]
ĐẶC ĐIỂM ECG TRONG TĂNG KALI Sóng T cao và nhọn. Giảm biên độ sóng P. Mất sóng P. QRS dãn rộng. ST chênh lên ở chuyển đạo V1V2. Sóng hình sine. GIẢM KALI
3. Ngưng và tránh các thuốc giữ kali (lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển angiotensin), hoặc thuốc gây tái phân phối kali (succinylcholine) 4. Tránh hoặc sửa chữa các yếu tố có thể chuyển kali ra ngoài tế bào (toan hóa máu, thiếu insulin, tăng áp lực[r]
Trong các rối loạn ECG của 31 bệnh nhân được đo ECG trước điều trị, thấy có 19,4% là có rối loạn nhịp. Sóng T cao nhọn chiếm 38,7%, QRS dãn rộng chiếm 7,7%, PR kéo dài chiếm 17,9% và dày thất trái chiếm 45,2%. ECG điển hình cho tăng K + máu là không nhiều, vì chỉ[r]
- Hội chứng Bartter: tăng sản tế bào cạnh cầu thận, tăng renin, tăng tiết aldosteron, tăng angiotensin nhưng không tăng huyết áp, giảm kali máu, giảm magiê máu, tăng magiê niệu. - Hội chứng Gitel[r]
Tăng magiê thường không có triệu chứng; thường xuất hiện trong bệnh cảnh của giảm canxi máu, tăng kali máu và tăng urê máu. Biểu hiện chủ yếu của tăng magiê máu là giảm dẫn truyền thần kinh-cơ, giảm hoạt động của hệ[r]
Nồng độ kali máu bình thường là 3,5 - 5,0 mmol/l, khi vượt quá 6,5 mmol/l sẽ xuất hiện các triệu chứng của tăng kali máu. Những triệu chứng chủ yếu của tăng kali máu là: + Triệu chứng thần kinh cơ: mỏi cơ, yếu cơ, đ[r]
tĩnh mạch trung tâm (CVP) > 12 cmH2O, áp lực phổi bít >20 mmHg) thì phải chỉ định lọc máu bằng thân nhân tạo. - Hạn chế tăng kali máu: Không dùng các thuốc, dịch truyền, thức ăn có nhiều kali; loại bỏ các ổ hoại tử, các ổ nhiễm khuẩn. Nếu có chảy m[r]
- Theo dõi ECG liên tục cùng với kiểm tra sinh hiệu thường xuyên khi nghi tăng kali-huyết hay khi xét nghiệm biểu thị tăng kali-huyết. - Ngừng bất kỳ thuốc giữ kali nào. - Nếu tăng kali-huyết nặng (Kali> 7.0mEq/ L) hay ở bện[r]
* Gi m th i Kali: Gi m th i Kali, c bi t n u kèm v i t ng nh p, là nguyên nhân th ng g p c a t ng Kali máu. Nh % ng nguyên nhân th ng g p nh t là: suy th n, thu c làm ng n c n s th i Kali (l i ti u gi Kali, c ch men chuy n, kháng viêm không ph i[r]