nặng làm mất kali ra khỏi cơ thể. Trong trường hợp điển hình, đây là hậu quả của nôn và tiêu chảy, nhưng cũng có thể xảy ra ở vận động viên bị đổ mồ hôi quá mức. Mất còn có thể do thụt tháo hoặc quai hồi tràng. • Một số thuốc cũng có thể thúc đẩy thải trừ kali ra khỏi cơ thể, bao gồm thuốc lợi tiểu[r]
HẠ KALI MÁU Gọi là hạ kali máu khi kali xuống dưới 3 mmol/l là nặng, có thể gây tử vong do rung thất, vì vậy phải điều chỉnh ngay. A. TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH: Hạ kali máu có những biểu hiện tim mạch, thần kinh cơ và chuyển hóa. 1. Triệu chứng tim mạch: a. Xuất[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ KALI MÁU Hạ Kali máu khi Kali huyết thanh dưới 3,5mmol/l. Khi Kali máu < 2,5mmol/l là giảm nặng. 1. Chẩn đoán xác định : Dựa vào lâm sàng, điện tâm đồ và Kali huyết thanh < 3,5mmol/. 1.1. Lâm sàng : Rối loạn ý thức, ngủ lịm. [r]
HẠ KALI MÁU Kali là cation chính trong nội bào. Bình thường kali huyết tương khoảng 3,5 - 5,0 mmol/l, bên trong tế bào khoảng 150 mmol/l. Mỗi ngày nhu cầu kali cho cơ thể khoảng 01 mmol/kg/ngày, 90% lượng này được hấp thu qua đường tiêu hoá. Lượng kali dư thừa được bài tiết chủ yếu qu[r]
các trường hợp hạ canxi máu cấp. - Dấu hiệu Trouseau: biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. + Một số các triệu chứng khá[r]
tế bào bằng cách gắn có hồi phục vào các thụ thể acetylcholine tại bản cuối vận động thần kinh - cơ. Do vậy tác dụng của nọc rắn có hồi phục, dùng huyết thanh kháng nọc trong trờng hợp này có tác dụng hồi phục một phần, nhng độc tố này chủ yếu thấy ở loài rắn hổ khác nhiều hơn. Độc tố tác động hiệp[r]
ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONGRỐI LOẠN ĐIỆN GIẢINhững rối loạn về điện giảitrong máu cũng có thể gây ranhững bất thường trên điện tâmđồ.I. Kali máu.a. Hạ kali máu.Nguyên nhân:* Xơ gan.* Hôn mê tiểu đường.* Kiềm hoá máu do nhiều nguyên nhânnhư ói mữa, tiêu chảy, dùng thuốc lợi t[r]
màng não, hạ kali máu, hạ đường huyết, sốt cao co giật Việc chẩn đoán nhầm sẽ dẫn đến những hậu quả cực kỳ nguy hiểm do điều trị không đúng hướng. Để tránh những hậu quả đáng tiếc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc chống nôn.
Hạ kali máu có nhiều nguyên nhân như: do thuốc, liệt chu kỳ do hạ kali máu gia đình, nghiện rượu lâu ngày, điều trị thiếu máu ác tính bằng vitamin B12, chế độ ăn ít kali, qua phân do tiê[r]
huyết áp, gây kháng lợi tiểu và có nhiều tác dụng không mong muốn. Vì vậy không nên dùng thuốc lợi tiểu trong một thời gian dài, nên dùng ngắt quãng. 2. Các tương tác của thuốc lợi tiểu: - Với nhóm trợ tim digitalin: khi hạ kali máu sẽ tăng độc tính của digitalin. - Với thuốc kháng vi[r]
Dấu hiệu Trouseau biểu hiện bằng sự co rút các cơ vùng cổ tay, bàn tay xuất hiện khi giảm lượng máu cung cấp cho bàn tay, dấu hiệu này còn gặp trong hạ magie, kiềm hóa máu, hạ kali máu. Loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim có thể gặp ở một số trường hợp[r]
T3 và T4 gắn vào thyroxin - binding globulin (TBG), dạng tự do của T 4 chỉ bằng khoảng 0,04% tổng lượng và T 3 là khoảng 0,4%. Sự khử iod của T 4 có thể xảy ra ở vòng trong, tạo ra 3, 3’, 5’ triodotyronin, được gọi là T 3 ngược (reverse T3 hoặc r T3), không có hoạt tính. Thuộc chẹn õ, corticoid, đói[r]
là nguồn gốc của tai biến mạch máu não hoặc mạch vành, càng tăng tử suất ĐTĐ, ngay cả dấu hạ glucose máu mức độ vừa nhưng nếu lập lại nhiều lần cũng rất nguy hại và không hồi phục. 1.3. Nhiễm toan acid lactic: Xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lớn tuổi, thường có tổn thương suy tế bào gan,[r]
Trong mỗi sơ đồ, vòng tròn rỗng ký hiệu natri, vòng tròn đặc là kali, hình vuông to là các chất không thấm qua màng không phải là natri và hình vuông nhỏ là các chất hoà tan có thể thấm qua màng. Các đường kẻ đứt đoạn giữa hai khu vực biểu hiện màng tế bàoCác bệnh lý gây giảm bài xuất nước của thận[r]
Dợc lý học 2007 - đại học Y Hà nộisách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoaBài 32: Thuốc hạ glucose máuMục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:1. Trình bày đợc tác dụng, cơ chế tác dụng và áp dụng điều trị của insulin2. Trình bày đợc phân loại, cơ chế tác dụng, và áp[r]
Glucagon An thần nếu vùng vẫy Theo dõi sau khi lại Không theo dõi Điện tâm đồ bệnh nhân lớn tuổi Không kiểm tra điện tâm đồ 4. Điều trị nguyên nhân: 4.1. Liên quan đến bệnh nhân đái tháo đường: + Xác định các điều kiện xuất hiện: quên bữa ăn, thức ăn chứa ít đường, dùng quá liều Insulin, hoạt động[r]
cá, rau xanh, ngũ cốc, khoai tây) hoặc bổ sung liều cao từ thuốc. Niacin làm giảm LDL-cholesterol, triglycerid và tăng HDL-cholesterol. Cơ chế chưa rõ ràng nhưng có thể do nó làm giảm sự sản xuất protein vận chuyển cholesterol và triglycerid. Tác dụng phụ có thể là ngứa, mẩn đỏ, đau đầu. Tương tác t[r]
nặng. - Động kinh toàn thể hoặc khu trú dạng Bravais-Jackson, liệt nửa người, khu trú, rối loạn tiểu não - tiền đình: chóng mặt, rối loạn vận động (dễ nhầm tai biến mạch máu não). Giai đoạn này sử dụng glucose ưu trương đường tĩnh mạch trực tiếp hơn là cho đường uống bệnh nhân sẽ hồi phục nhanh. 1.3[r]
E. (1), (2) và (3)5. Trong phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, hạ glucose máu là do (1) Thức ăn xuống ruộtnhanh. (2) Tăng insuline chức năng. (3) Và tăng oxy hóa glucose trong tế bào.A. (1)B. (2)C. (1) và (3)D. (2) và (3)E. (1), (2) và (3)6. Hạ glucose máu trong thiểu năng tuyến yê[r]