giải tích phi tuyến đã nêu ở trên với một số điều kiện nhất định. Vì vậy, các phương pháp giải những bài toán đó có thể mở rộng sao cho phù hợp để giải bài toán cân bằng. Bài toán cân bằng được định nghĩa như sau:
I.ĐẶT VẤN ĐỀ : Vì trong hình học giải tích tìm một điểm là tìm toạ độ điểm đó , tìm một đường là tìm phương trình đường đó . Mỗi tính chất hình học tương đương một biểu thức giải tích nào đó . Do đó khi giải bài toán hình học tổng hợp có thể dùng phương pháp toạ độ , ngược lại k[r]
tr.42) Giải: Quãng đường xe máy đi đến chỗ gặp nhau là: 300 - 180 = 120 (km) Đến khi gặp nhau, tỷ số giữa quãng đường ô tô đi được và xe máy đi được là: 180 : 120 =3/2 Trong cùng một thời gian, quãng đường và vận tốc là hai đại lượng tỷ lệ thuận. Suy ra tỷ số giữa vận tốc của ô tô và vận tốc[r]
2 cosd dU U U Uϕ∆ + + ∆ = 26,8VVậy hiệu điện thế ở 2 đầu đường dây nối máy phát là 26,8 VLưu ý : 14* Khi giải bài toán động cơ điện học sinh thường gặp khó khăn là không biết trong động cơ chứa những phần tử nào, giá trị bằng bao nhiêu cho nên lựa chọn phương pháp đại số để giải[r]
tính số các tổ hợp khác nhau của các chuyến bay giữa hai thành phố trong một mạng hàng không, hay ñể giải bài toán ñi tham quan tất cả các ñường phố của một thành phố sao cho mỗi ñường phố ñi qua ñúng một lần, hoặc bài toán tìm số các màu cần thiết ñể tô các vùng khác nhau của m[r]
5 2. Bài toán thứ hai – Bài toán ngược. Bài toán này cho biết các lực tác dụng lên chất điểm và các điều kiện ban đầu, ta cần xác định chuyển động của chất điểm. Để giải bài toán này ta dùng phương trình cơ bản của động lực học, sau đó tích phân lên để tìm[r]
i ; Bước 5: Gán i i+1, quay lại Bước 3. Hãy cho biết thuật toán trên dùng để giải bài toán nào dưới đây: A. Tính tổng các số dương chia hết cho 2 trong dãy số A1, A2, …, AN . B. Tính tổng N số nguyên cho trước A1, A2, …, AN . C. Tính tổng các số chia hết cho 2 trong dãy số A[r]
suất thu lợi cao theo công thức: =SUMPRODUCT(H4:H9,$B$4:$B$9) Ỉ Tính ô F11 theo công thức =50%*B11 và tính ô H11 theo công thức =35%*B11. Hình 6.13. Lập mô hình bài toán trên bảng tính Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Bài 6.Bài toán tối ưu và qui hoạch tuyến tính Trần Thanh Ph[r]
ĐẠI HỌC DUY TÂNwww.duytan.edu.vnwww.themegallery.comCÁC THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG TRONG SOLVERNCS. Nguyễn Đức HiềnĐẠI HỌC DUY TÂN – DUY TAN UNIVERSITY www.duytan.edu.vn www .dtu.edu.vn www.duet.vn.lGIẢI CÁC BÀI TOÁN QUI HOẠCH TUYẾN TÍNH TRONG EXCELCài thêm trình Solver để giải [r]
thông nói chung.II. Nội dung.1. Những yêu cầu chung về phơng pháp giải toán Hoá học.Khi giải bài toán Hoá học cần phải chú ý không những chỉ mặt tínhtoán mà phải chú ý đến bản chất Hoá học của bài toán. Hoá học nghiên cứuvề chất và những biến đổi của chất. Chất và sự biến[r]
if (a.A[mid] > x) right = mid - 1;else left = mid + 1;};if (left == 0)printf ("Ko tim thay phan tu %d \n", x);return left;-Dựa vào thuật toán trên ta thấy :Số phép so sánh của thuật toán là 2* log(n)Số phép gán của thuật toán là 2* log(n)Độ phức tạp của thuật toán là O(log(n))III. Một số cách[r]
* Khác nhau:- Ngôn ngữ máy là ngôn ngữ duy nhất mà máy tính có thể hiểu đợc vàthực hiện.- Ngôn ngữ bậc cao là ngôn ngữ gần với ngôn ngữ tự nhiên, có tính độclập cao, ít phụ thuộc vào loại máy. Muốn máy hiểu đợc ngôn ngữ nàycần phải chuyển đổi nó sang ngôn ngữ máy.3. Nội dung:Nội dung Hoạt động của G[r]
I. Giới thiệu bài toán đối ngẫu:Có nhứng bài toán QHTT mà giải trực tiếp thì phải gặp những phức tạp nên với bài toán QHTT ta có thể thiết lập cho nó một bài toán khác gọi làbài toán đổi ngẫu của nó, người ta có thể giải bài toán đối ngẫ[r]
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG QHTT PGSTS NGUYỄN THỐNG NỘI DUNG Giới thiệu vấn đề. Phương pháp đồ thị. Phương pháp đơn hình. Quy họach nguyên. Quy họach nhị nguyên. Giải bài toán quy hoạch với Solver (Excel)
d) Vùng khả thi có giới hạn Nếu: Cao Hào Thi 48 • a xảy ra thì phải nới lỏng các ràng buộc • b xảy ra thì phải cấu trúc lại mô hình, có thể đưa thêm ràng buộc vào mô hình • c,d xảy ra thì sang bước 5 Bước 5: Tìm ra các lời giải tối ưu có thể có. Việc tìm lời giải này có thể dùng: • Phương ph[r]
hình ở bước này có (m + 1) ẩn cơ bản là x1 , x2, , xm và s1.Bây giờ cần chuyển sang bước tiếp theo, trong đó ẩn cần loại ra chính là s1 và chỉ cần xác định ẩn sẽ đưa vào trong bước mới. 2. Giải bài toán khi có ràng buộc phụ.a. Ghi các giá trị âm của các hệ số -rpj ở hàng ứng với hàng s[r]
Chúng ta cũng có thể dùng đồ thị để giải các bài toán như bài toán tính số các tổ hợp khác nhau của các chuyến bay giữa hai thành phố trong một mạng hàng không, hay để giải bài toán đi t[r]
- Làm cho hàm mục tiêu đạt cực tiểu ( Minimum ); - Làm cho hàm mục tiêu đạt giá trị cho trớc ( Value ); p Xác định đợc các biến số : đây là các biến mà khi giá trị của chúng thay đổi sẽ làm cho hàm mục tiêu thay đổi giá trị theo, q Xác định các điều kiện biên : còn gọi là các điều kiện ràng buộc. Cá[r]
Chúng ta cũng có thể dùng đồ thị để giải các bài toán như bài toán tính số các tổ hợp khác nhau của các chuyến bay giữa hai thành phố trong một mạng hàng không, hay để giải bài toán đi t[r]
Nhập vào mục tiêu và các ràng buộc của bài toán trong cửa sổ SOLVER PARAMETERS như sau: _Tóm tắt tham số yêu cầu của Solver_ THÀNH PHẦN CỦA SOLVER THAM SỐ NHẬP VÀO NẰM TRONG Ô 1 Set Targ[r]