BÀI TOÁN VỀ PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRONBài 1. hòa tan hết 12 g một kim loại chưa biết rõ hóa trị và dung dịch HNO3 thu được 2,24 lít khí (đktc) một khí duy nhất có đặc tính không màu , không mùi , không cháy . Xác định kim loại đó .Bài 2. cho H2SO4 loãng dư tác dụng với 6,66 g hỗn hợ[r]
Khóa học LTĐH đảm bảo môn Hóa –Thầy Ngọc Phương pháp bảo toàn electron Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON BÀI TẬP TỰ LUYỆN Câu 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Al vào dung dịch HN[r]
→ Ta giải thep phương pháp bảo tồn electron:Chỉ có Al và N(trong HNO3) có sự thay đổi số oxi hóa nên:Al→ Al3+ + 3eN+5 + 1e → N+4 (NO2)ThS. LƯU HUỲNH VẠN LONG (Giảng viên Trường ðH Thủ Dầu Một- Bình Dương)-13-“CHUN: Bồi dưỡng kiến thức – Luyện thi TN THPT – Cð & ðH mơn HĨA HỌC”ðể tìm h[r]
- 1 -BÀI TẬP HÓA VÔ CƠ GIẢI THEO PP BẢO TOÀN ELECTRON 1/ Nguyên tắc : Trong quá trình phản ứng thì : Số e nhường = số e thu hoặc số mol e nhường = số mol e thuKhi giải không cần viết phương trình phản ứng mà chỉ cần tìm xem trong quá trình phản ứng có bao nhiêu mol e do chất khử[r]
GIẢI bài tập hóa học BẰNG PHƯƠNG PHÁP bảo TOÀN KHỐI LƯỢNG GIẢI bài tập hóa học BẰNG PHƯƠNG PHÁP bảo TOÀN KHỐI LƯỢNG GIẢI bài tập hóa học BẰNG PHƯƠNG PHÁP bảo TOÀN KHỐI LƯỢNG GIẢI bài tập hóa học BẰNG PHƯƠNG PHÁP bảo TOÀN KHỐI LƯỢNG
O3 nung nóng. Sau một thời gian thu được 44,46 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 Fe3O4. Cho X tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 0,1M thì thu được dung dịch Y và 3,136 lít khí NO duy nhất (đktc). Thể tích dung dịch HNO3 đã dùng là A. 1,94 lít. B. 19,4 lít. C. 15 lít. D. 1,34 lít. Phƣơng pháp 6: [r]
Phương pháp bảo toàn electron là phương pháp giải bài tập hóa học cơ bản, đặc trưng của bộ môn hóa học giúp học sinh hiểu rõ về bản chất của các quá trình hóa học, cách giải bài tập hóa học này giúp học sinh dễ dàng hiểu được bản chất của hóa học, từ đó nắm vững kiến thức[r]
2SO4 đặc . IV. Kết luận Kiến thức phần phản ứng oxi hoá khử là 1 nội dung quan trọng . Công cụ giải toán nhanh cho phần này chính là phương pháp bảo toàn electron. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy giáo viên phải phân loại bài tập và nêu phương pháp giải cho từn[r]
Các dạng toán về bảo toàn electron và phương pháp giải nhanh Share Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi cao sự logic, nhanh nhạy trong tư duy của học sinh. Một số phương pháp thường dùng giải các bài tập như: phương pháp bảo toàn khối lượng, phương pháp[r]
Phạm Ngọc Sơn – WWW.hochoc.blogtiengviet.net Bài tập sử dụng phương pháp bảo toàn electron Bài 1. Để m (g) bột sắt ngoài không khí một thời gian thu được12 gam hỗn hợp các chất rắn FeO, Fe3O4, Fe2 O3, Fe. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp đó bằng dung dịch HNO3 loãng thu được 2,24 lít[r]
CÁC DẠNG BÀI TOÁN THƯỜNG GẶP VÍ DỤ 1 : HOÀ TAN HOÀN TOÀN 19,2 GAM CU Bằng dung dịch HNO3 toàn bộ lượng khí NO sản phẩm khử duy nhất thu được đem oxit hoá thành NO2 rồi chuyển hết thành H[r]
Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp đó bằng dung dịch HNO3 loãng thu được 2,24 lít khí NO duy nhất đktc.. VÍ DỤ 12: Hoà tan hoàn toàn 43,2 gam kim loại Cu vào dung dịch HNO3 loãng dư, tất cả khí N[r]
Nếu cho 34,8 gam hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch CuSO4 dư, lọc lấy toàn bộ chất rắn thu được sau phản ứng tác dụng với dung dịch HNO3 nóng dư thì thu được V lít khí NO2 đktc.. CÂU 30[r]
dụng với 5,75 gam C2H5OH (xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam este (hiệu suất của cácphản ứng este hoá đều bằng 80%). Giá trị của m là:A. 10,12 gam.B. 6,48 gam. C. 16,20 gam.D. 8,10 gamVí dụ15:Dẫn từ từ hỗn hợp khí CO và H2 qua ống sứ đựng 55,4 gam hỗn hợp bột CuO, MgO,ZnO, Fe3O4 đun nóng. Sau khi phả[r]
6. C7. B8. A9. C10. CPhương pháp 3BẢO TOÀN MOL ELECTRONTrước hết cần nhấn mạnh đây không phải là phương pháp cân bằng phản ứng oxihóa - khử, mặc dù phương pháp thăng bằng electron dùng để cân bằng phản ứng oxi hóa khử cũng dựa trên sự bảo toàn electron.Nguyên tắc của phươ[r]
3 1M vừa đủ, sau pư thu được khí không màu hoá nâu trong không khí. Xác định tên kim loại?Bài 15: Hoà tan 14 gam kim loại M trong 400 ml HNO3 2,5M vừa đủ, sau pư thu được khí Nitơ monoxit. Xác định tên kim loại?Bài 16: Hoà tan 4,8 gam kim loại M trong 150 ml HNO3 2M vừa đủ, sau pư thu được khí Nitơ[r]
Kinh nghiệm dạy học sinh sử dụng các định luật bảo toàn để giải bài toán Hoá họcA. Đặt vấn đềI. Lời mở đầu:Hoá học là khoa học nghiên cứu thành phần, cấu trúc, tính chất của các chất vàquá trình chuyển hoá chất này thành chất khác. Việc dạy học hoá học có vai tròquan trọng trong sự hình thành[r]
THPT Hoàng Văn Thụ - Vụ Bản – Nam ĐịnhMỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP VỀ HNO3Dạng1: Tính lượng kim loại phản ứng và lượng sản phẩm khử tạo thành.*Phương pháp giải: Dùng pp bảo toàn electron:∑mol e nhận= ∑mol e nhườngBài 1: Cho m gam Al tác dụng hoàn toàn với HNO3 thu được[r]
Mục tiêu của đề tài Ứng dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ là nhằm hệ thống cho các em những dạng bài tập về va chạm trong dao động cơ và vận dụng các định luật bảo toàn để giải các bài tập đó.