HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 1) Hở van động mạch chủ (HoC) có thể chia thành 2 loại: cấp tính và mạn tính. HoC mạn thờng do van đóng không kín vì bờ của lá van bị dầy lên và cuộn lại, do giãn vòng van-gốc <[r]
ở giai đoạn sau: khoảng 25-30% bệnh nhân có áp lực động mạch phổi tiếp tục tăng cao do kích thích các thụ thể áp lực và phản xạ co thắt tiểu động mạch (phản xạ Kitaev) có tác dụng bảo vệ tránh cho mao mạch phổi khỏi bị tăng áp quá mức và ngăn không cho thoát dịch từ trong lòng m[r]
Tổn thương van phối hợp hậu thấp thường nặng: van dày, xơ hố, canxi đĩng mép van hay vịng van gây hở-hẹp van 2 lá hay ĐMC, hở nặng van 3 lá. Chúng tơi gặp 1 trường hợp hiếm gặp: tổn thương nặng 3 van trên bệnh nhân OSLER chuyể[r]
c. Thổi tâm thu ở đáy tim lan lên các động mạch cảnh do tăng lưu lượng tống máu qua van động mạch chủ. d. Rung tâm trương Austin Flint: nghe thấy ở mỏm tim trong trường hợp HoC nặng: do dòng HoC phụt ngược gây rung lá trước [r]
e. Những bệnh nhân hở van ĐMC nặng mạn tính cần phải theo dõi thờng xuyên nhằm phát hiện sự xuất hiện của các triệu chứng và sự thay đổi kích thớc cũng nh chức năng thất trái để chỉ định thay van ĐMC. Khoảng thời gian giữa các lần theo dõi sẽ tuỳ thuộc vào bệnh cảnh v[r]
Phẫu thuật tim hở là sử dụng hệ thống máy tim phổi nhân tạo thay thế chức năng của tim và phổi, trong quá trình mổ cho tim ngừng đập hoàn toàn để sửa chữa các thương tổn tim. Phẫu thuật tim hở giải quyết triệt để các bệnh tim như: Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, hẹp-hở van 2 lá,[r]
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ TRANG 3 MỤC TIÊU TRANG 4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG: • THÔNG LIÊN THẤT, THÔNG LIÊN NHĨ, HẸP HỞ VAN HAI LÁ, HẸP HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ, [r]
Điện giải đồ (giúp cho việc điều chỉnh điện giải khi sử dụng lợi tiểu), creatinin máu (để biết tình trạng chức năng thận), xét nghiệm chức năng giáp, xét nghiệm MSCT, DSA động mạch vành... Khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng nêu trên kèm kết quả X quang tim phổi gợi ý thì[r]
Siêu âm tim doppler màu được cho là ống nghe tốt nhất phát hiện hở van 2 lá. Siêu âm doppler màu giúp phát hiện hở van 2 lá, phân biệt hở nhẹ với hở vừa hoặc hở nặng, dòng hở lệch tâm: hở van bệnh lý thực thể, dòng hở trung tâm: do dãn vòng van hoặc dãn thất trái; còn siêu âm dopper liên tục giúp kh[r]
. ở mỏm tim, có thể nghe được tiếng rung tâm trương ở thời kỳ giữa tâm trương và tiền tâm thu, gọi là tiếng rùng austin Flint. Cơ chế của tiếng rùng tâm trương austin Flint là do dòng máu từ động mạch chủ trở về thất trái trong thì tâm trương hoà quyện với dòng máu đổ từ nhĩ trái[r]
Hở van ba lá có thể là nguyên phát do bệnh van tim nhưng có thể là thứ phát do các tình trạng thất phải bị giãn hay suy. + Hở van ba lá nguyên phát còn gọi là hở van có nguồn gốc tại tổ chức van. Loại này thường do Thấp tim[r]
- T ổn thương gi ải ph ẫu b ệnh là các n ốt sùi bám vào các lá van, vòng van động m ạch ch ủ, xoang Valsalva và có th ể có áp xe vòng van. Các n ốt sùi có th ể bong ra để l ại các v ết loét và th ủng ở van ho ặc phá h ủy các b ờ t ự d[r]
ớc lợng ra vận tốc tối đa. Nếu có rung nhĩ, cần lấy trung bình từ 5-10 nhát bóp liên tiếp để tính. - Phải đảm bảo dòng Doppler song song với hớng của dòng chảy. - PHT bị thay đổi không phản ánh đúng thực tế nếu có thay đổi nhanh chóng của huyết động qua van nh ngay sau n[r]
- Là nguyên nhân thường gặp nhất gây hở van động mạch chủ cấp tính. Hở van động mạch chủ do viêm màng trong tim nhiễm khuẩn thường là hở nặng và nhanh chóng gây suy tim. - Tổn thương giải phẫu bệnh là các nốt sùi[r]
Trong nghiên cứu PARTNER B, so sánh thay van động mạch chủ với điều trị nội khoa ở những bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ không thể phẫu thuật, mặc dù thay van động mạch chủ qua da c[r]
- Do viêm động mạch chủ ở bệnh Takayasu. 3. SINH LÝ BỆNH. Trong hở van động mạch chủ, do van đóng không kín nên có sự trào ngược dòng máu từ động mạch chủ về thất trái ở thì tâm trương làm cho thể tích thất trái cuối tâm[r]
máu từ tâm thất vào động mạch. - Pha dãn chung (0,4s) van động mạch đóng, van nhĩ thất mở → máu từ tĩnh mạch vào tâm nhĩ rồi vào tâm thất. - Tâm nhĩ co (0,1s) → 2 tâm nhĩ dãn và nghỉ ngơi 0,7s. - Tâm thất co (0,3s) → 2 tâm thất dãn và nghỉ ngơi 0,5s.
3. Siêu âm chẩn đoán xác định hở chủ Hở chủ trên TM: Rung tâm trương của lá trước van hai lá - HOC cấp: Cân bằng áp lực nhanh giữa TT và ĐMC VHL đóng sớm trước đỉnh QRS quan sát thấy trên TM
· Chiều dài và diện tích dòng HoC phụt ngược vào trong thất trái: tuy nhiên kết quả tính giao động rất nhiều, phụ thuộc vào tình trạng tải của cơ tim và hướng của dòng hở. Dòng HoC thường bị trộn với dòng chảy qua van hai lá và làm cho việc ước lượng mức độ [r]