Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và nó đang trở thành một ngành mũi nhọn. Nó đã được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể nói sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp con người giải quyết các bài toán khó trong thời gian ngắn, mà trước đây[r]
phương pháp quay lui trong kĩ thuật lập trình nêu ra các ví dụ minh họa code từng bài mẫu các code được chạy thử trước khi được đưa vào word đồng thời cũng được sự kiểm tra của thầy trước khi làm tài kiệu
(1, 4); (2, 1); (3, 3); (4, 5); (5, 2);(1, 4); (2, 2); (3, 5); (4, 3); (5, 1);(1, 5); (2, 2); (3, 4); (4, 1); (5, 3);(1, 5); (2, 3); (3, 1); (4, 4); (5, 2);T125Ví dụ mộtcách xếp với n = 5Ý tưởng:Rõ ràng n quân hậu sẽ được đặt mỗi con một hàngvì hậu ăn được ngang, ta gọi quân hậu sẽ đặt ở hàng 1 làqu[r]
Trong khoa học máy tính, việc nghiên cứu về thuật toán có vai trò rấtquan trọng vì máy tính chỉ giải quyết được vấn đề khi đã có hướng dẫn giải rõràng và đúng. Nếu hướng dẫn giải sai hoặc không rõ ràng thì máy tính khôngthể giải đúng được bài toán. Thuật toán được định nghĩa là một dãy hữuhạn các bư[r]
Kỹ thuật đệ quy và quay lui1. Dùng dữ liệu thay cho xử lý: mảng bool, mảng bit ... đánh dấu ứng cử viên đã dùng.2. Dùng hàng rào giới hạn vùng xử lý: đặc trưng là bài mã đi tuần dùng ma trận (n+2)*(n+2) để dễ xử lý hơn.3. Dùng câu lệnh IF để dễ dàng giới hạn dừng đệ quy: đặc biệt có íc[r]
BÀI TẬP – BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN1. Mục tiêu:a. Kiến thức:− Biết khái niệm bài toán và thuật toán, các đặc trưng chính của thuật toán.− Biết một số thuật toán thông dụng.− Biết cách biểu diễn thuật toán bằng ngôn ngữ liệt kê (dùng ngôn ngữ tự nh[r]
Bài giảng gồm các bài tập minh họa cho phương pháp Quay lui bài toán 8 hậu, bài toán ngựa đi tuần và trò chơi Sudoku. Tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên ngành Công nghệ thông tin để các bạn bổ trợ thêm kiến thức lập trình của mình. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài tập 1 : Viết chương trình con để tính tích của 2 ma trận A và B có kích thước là Am,n và Bp,q. Từ đó xác định độ phức tạp của thuật toán này. . 2 Bài tập 2 : Viết hàm tính an mà có độ phức tạp O(1). 5 Bài tập 3 : Chứng minh rằng thủ tục Sort(n), có độ phức tạp hàm mũ 5 Bài tập 4 : Viết thuật toá[r]
3. Quan sát các nhóm thảo luận làm bài.4. Sau khi nhóm làm bài xong, yêu cầu đại diện 4 nhóm lên bảng làm bài→giải thích bài làm của nhóm 5. Nhận xét bài làm của các nhóm. Nhóm nào làm tốt cộng điểm.Học sinh1. Tích cực thảo luận nhóm- Hs thảo luận nhóm, làm bài vào phiếu học tập.- Không làm việc riê[r]
PHẦN I: LÝ THUYẾT 10.4. Ngôn ngữ đó không phải là đệ quy liệt kê. 11.1. Văn phạm không hạn chế. PHẦN II: BÀI TẬP I. Khái niệm số phức 1.1. Định nghĩa số phức 1.2. Các dạng biểu thức của số phức II. Các phép tính cơ bản trên số phức. III. Phân tích bài toán. 1.1. Mục đích. 1.2. Giải thuật. 1.3. Th[r]
Đề thi Phân Tích và Thiết Kế Giải Thuật Đề thi gồm 2 trang. Sinh viên không được tham khảo tài liệu ngoại trừ một tờ giấy khổ A4 chứa những ghi chú cần thiết)
Caâu 1. (2.75 ñieåm) Haõy traû lôøi ngaén goïn 6 caâu hoûi sau ñaây. 1.1 Trong số các giải thuật đã được học, hãy nêu một thí dụ về sự đánh[r]
Bài toán Hãy liệt kê mọi tập con của một tập hợp gồm n phần tử. Ví dụ, các tập con của tập gồm 3 phần tử {1, 2, 3 } là: {}, {1}, {2}, {3}, {1, 2}, {1, 3}, {2, 3}, {1, 2, 3}. Chú ý: Số tập con của một tập gồm n phần tử là 2n, là rất lớn nếu n lớn. Vì vậy, bài toán này chỉ có thể giải được nếu n nhỏ ([r]
Phương pháp quay lui, vét cạn có thể giải các bài toán tối ưu, bằng cách lựa chọn phương pháp tối ưu trong tất cả các lời giải tìm được. Nhưng nhiều bài toán không gian các lời giải là quá lớn, nên áp dụng phương pháp quay lui khó đảm bảo về thời gian cũng như kỹ thuật. Cho nên ta cần phải cải tiến[r]
Thuật toán F giải bài toán P là dãy các thao tác sơ cấp F1, F2,..,FN trên tập dữ kiện đầu vào (Input) để đưa ra được kết quả ra (Output). F1 F2. .FN (Input) Ouput. • F = F1 F2.. FN được gọi là thuật toán giải bài toán P. Trong đó, mỗi Fi chỉ là các phép tính toán số học hoặc logic. • Input được gọi[r]
End.End.Trong đó Sinh _kế _tiếp là thủ tục sinh cấu hình kế tiếp theo thuật toánsinh kế tiếp đã xây dựng. Nếu cấu hình đang có là cuối cùng, thủ tục này cầngán cho biến Stop giá trị true, ngược lại thủ tục này sẽ xây dựng cấu hình kếtiếp của cấu hình đang có trong thứ tự đã xác định.b. Thuật toán[r]
Tài liệu này là chuyên đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán môn tin học bậc THCS của Sở GDĐT. Nội dung tập trung bổ sung các kiến thức nâng cao trong kỹ thuật lập trình Pascal phục vụ dạy HS giỏi. Thuật toán đệ qui quay lui, nhánh cận được sử dụng giải các bài toán: Cân vật, rót nước, bảng số, vòng trong[r]
• GIẢI THUẬT ĐỆ QUY VÀ THỦ TỤC ĐỆ QUY • THIẾT KẾ GIẢI THUẬT ĐỆ QUY BÀI TOÁN n DÃY SỐ FIBONACI BÀI TOÁN “THÁP HÀ NỘI” (TOWER OF HANOI) BÀI TOÁN 8 QUÂN HẬU VÀ THỦ TỤC QUAY LUI • HIỆU LỰC CỦA ĐỆ QUY • BÀI TẬP
Thuật toán F giải bài toán P là dãy các thao tác sơ cấp F1, F2,..,FN trên tập dữ kiện đầu vào (Input) để đưa ra được kết quả ra (Output). F1 F2. .FN (Input) Ouput. • F = F1 F2.. FN được gọi là thuật toán giải bài toán P. Trong đó, mỗi Fi chỉ là các phép tính toán số học hoặc logic. • Input được gọi[r]