được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 1940 trong các công trình mở đầu củaM.Krein và A.Rutman và được phát triển rực rỡ vào khoảng 1950-1980 trong cáccông trình của M.A.Krasnoselskii , H .Schaffer, H.Amann, N.E.Dancer …….Cáckết quả trừu tượng của lý thuyến này đã có rất nhiều ứng dụng trong việc nghi[r]
.Bài 4. Cho các không gian metric X, Y và song ánh f : X → Y . Chứng minh các mệnh đềsau tương đương1. f−1: Y → X liên tục2. f là ánh xạ đóngGiải. Ta có (f−1: Y → X liên tục)⇐⇒ (∀A ⊂ X, A đóng ⇒ (f−1)−1(A) đóng trong Y )⇐⇒ (∀A ⊂ X, A đóng ⇒ f(A) đóng)⇐⇒ (f : X → Y là ánh xạ[r]
Xét ánh xạ T từ tập X vào họ các tập con của X ,T : X → 2X . Điểm x ∈ X thỏa mãn x ∈ T x thì x được gọi làđiểm bất động của ánh xạ đa trị T trên tập hợp X .Các kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này đã hình thành nên lýthuyết điểm bất động, gắn liền với tên tuổi của các nhà toán học[r]
Trong chương này, ta nghiên cứu tính liên tục H¨older của ánh xạ nghiệm bàitoán cân bằng véc tơ, bao gồm ánh xạ nghiệm chính xác và ánh xạ nghiệm xấpxỉ. Ta cũng giả sử rằng tập nghiệm của các bài toán đang xét luôn khác rỗngtrong lân cận của điểm đang xét.3.1Tín[r]
Tính mở của ánh xạ đa trị và các định lý hàm ẩnTiếp sau sự phát triển đạt đến mức độ hoàn thiện của Giảitích lồi 21, Giải tích không trơn 7, Giải tích đa trị 3, 4, mộtlý thuyết mới dưới tên gọi là Giải tích biến phân đã ra đời vàngày càng được chú ý.
Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại n[r]
Do đó, một kgvt con hữu hạn chiều của một kgđc là tập đóng trong không gian đó.. 5 CHUỖI TRONG KGĐC Nhờ có phép toán cộng và lấy giới hạn, trong kgđc ta có thể đưa ra khái niệm chuỗi phầ[r]
Trong những năm gần đây, lý thuyết này đã tìm thấy những mối liênhệ bất ngờ và sâu sắc với những lĩnh vực khác của Toán học, đặc biệt làkhông gian thác triển ánh xạ chỉnh hình trong giải tích phức.Như chúng ta đã biết, giả thuyết của S. Lang nói rằng một đa tạp đạisố xạ ảnh trên trường số K ([r]
Mở đầu1. Lý do chọn đề tàiBất đẳng thức biến phân ra đời cách đây hơn 50 năm với các công trìnhquan trọng của G.Stampacchia,P.Hartman,J.L.Lions và F.E.Browder.Hiệnnay có rất nhiều bài báo ,cuốn sách đề cập đến các bất đẳng thức biếnphân và ứng dụng của chúng.Bài toán bất đẳng thức biến phân phụthuộc[r]
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm hai chương Chương 1. Giải tích lồi} trình bày một số khái niệm và kết quả trong tài liệu về các tính chất cơ bản của giải tích lồi như tập lồi, hàm lồi, các tính chất liên tục, tính Lipschitz, hàm liên hợp, tính khả dưới v[r]
chinh quy metric Tính chính quy mê tric là một trong những tính chất quan trọng của ánh xạ đa trị, thu hút đượ c sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà toán họ c trên thế giới. Hiện nay, kết quả đạt đượ c theo hướng này là rất ph on g phú và đa dạng. Tính chín h quy mêtric có nguồn gố c trong Nguyên l[r]
Vi phân của ánh xạ trong không gian Banacs Cách đặt bài toán cực trị, phương trình Euler – Lagrange 2 Bài toán cực trị phiếm hàm: Điều kiện bức (Coereive), tính nửa liên tục dưới yếu của phiếm hàm. Bài toán cực trị có điều kiện. Nguyên lý Minimax, lý thuyết điểm tới hạn. Các ứng dụng
2Nb) Sử dụng phép biến đổi song tuyến tính tìm hàmtruyền của bộ lọc IIR tương ứng.4. Thiết kế bộ lọc IIR từ các bộ lọc thờigian liên tục (tt)Nhận xét: tan 2ánh xạ trục tần sốvô hạn vào vòngtròn đơn vị hữu hạndẫn đến các tần sốđược ánh xạ khôngtuyến tính -&[r]