Việc tự động hóa trong giao dịch sẽ nâng cao chất lượng của hệ thống tài chính quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho một nền kinh tế hiện đại phát triển và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong [r]
MỞ BÀI Theo xu thế phát triển chung thì các ngân hàng hiện đại cho ra đời rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mang đến tiện ích cho khách hàng, trong đó thẻ ATM là một trong những sản phẩm tiêu biểu. Với việc sử dụng thẻ ATM, các khách hàng có thể rút tiền, chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng điện tử, than[r]
MỞ BÀI Theo xu thế phát triển chung thì các ngân hàng hiện đại cho ra đời rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mang đến tiện ích cho khách hàng, trong đó thẻ ATM là một trong những sản phẩm tiêu biểu. Với việc sử dụng thẻ ATM, các khách hàng có thể rút tiền, chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng điện tử, than[r]
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU .......................................... 9 1.1 Giới thiệu Ngân hà[r]
BIDV - CN ĐN khó có thể ñưa thẻ vào sử dụng ñại chúng trên ñịabàn.Footer Page 15 of 126.Header Page 16 of 126.16Hiện nay, ngoài những chức năng thường có ñối với thẻATM như gửi, rút tiền, chuyển khoản, thấu chi… một số thẻ củangân hàng hiện nay ñã mở rộng cung cấp thêm các tiện[r]
Nhóm 8- Cao Học Đêm 2-K22Thuyết Trình Nhóm 8Môn:Nghiệp Vụ NHTMGVHD: TS.Lại Tiến DĩnhNhóm 8- Cao Học Đêm 2-K22Nội DungVấn đề cơ bản về PT’ thẻ của NHTMThực trạng PT’ DV Thẻ tại NHTMsGiải pháp PT’ DV thẻ tại NHTMs123Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng tại các ngân hà[r]
hạn chiếm 53% tổng dư nợ. Nhưng đến năm 2015, tỉ trong dư nợ ngắn hạn giảmxuống 36% và tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn tăng 64% so tổng dư nợ. Qua đócó thể thấy, cơ cấu dư nợ của Chi nhánh phần nào đã thể hiện được chính sáchtăng cho vay trung và dài hạn ( chủ yếu là đầu tư kinh doanh bất đọng sản )[r]
là những người đi công tác học tập ở nước ngoài còn phần đông dân cư mới chỉ có ýniệm về thẻ, chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích cho mình, cũng chưa cóđiều kiện sử dụng nó. Điều này xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt trong nền kinh tếở Việt Nam và cũng xuất p[r]
dịch vụ thì nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng chủ yếu là nghiên cứu cách thứcđánh giá dịch vụ cung ứng của họ. Do đặc tính vô hình và không ổn định về chấtlượng của dịch vụ làm cho khách hàng khó đánh giá chất lượng dịch vụ trước khitiêu dùng chúng. Mặt khác đặc tính không thể phân chia thường đò[r]
Ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào trong việc quản lý Tài khoản giao dịch của khách hàng, Nhóm sinh viên chúng em quyết định xây dựng “Phần mềm giao dịch trên máy ATM” với mục đích giúp mọi người hiểu rõ được những ưu điểm của thẻ ATM và cách dùng thẻ để giao dịch trên máy ATM. Hệ th[r]
trung vào phát triển hoạt động thanh toán thẻ. Trên thị trường hiện có nhiều loại thẻxiiikhác nhau được thực hiện theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nói riêng nên khó kết nốimạng với nhau. Việc kết nối đôi khi còn có một số khó khăn do vướng phải nhữngvấn đề về mặt kỹ thuật và quy chế. Công tác ma[r]
cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hànghoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm.* Năng lực của nhân viên NH trong q trình tiếp xúc giữ vai trò chủ đạo vàtích cực, thể hiện ở phong cách giao tiếp, tạo ra cho khách hàng ấn tượng tốt đẹp vềNH. Tính tự tin và xử lý thành thạo[r]
kinh tế quốc tế, các NHTM phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ năm yếu tố: Vốntự có, công nghệ tiên tiến, phát triển dịch vụ, quản trị hệ thống và chiến lượcphát triển. Trong đó, yếu tố phát triển dịch vụ và công nghệ tiên tiến là hai yếu tốquan trọng nhất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHT[r]
Nhắc đến thanh toán, ta có thể liên tưởng ngay đến sản phẩm thẻ của ngân hàng, những sản phẩm được sử dụng khá thông dụng hiện nay qua hệ thống các máy ATM được đặt ở khắp mọi nơi. Thẻ là một loại sản phẩm có từ lâu, nhưng nó chỉ bắt đầu phổ biến trong những năm gần đây, và hiện nay nó đã trở thành[r]
ứng với khách hàng và do các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhucầu của khách hàng.Theo nghiên cứu của Valarie A.Zeithaml và Mary J.Bitner (2000): Dịch vụlà những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạora giá trị sử dụng cho khách hàng, làm thỏa[r]
THẺ TÍN DỤNG – “chi tiêu trước, trả tiền sau”Đặc điểm chung: Là thẻ sử dụng hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp để tiêu dùng, khách hàng phải chứng minh năng lực tài chính của mình để được cấp thẻ tín dụngrút tiền mặt, thanh toán, chuyển khoản tại các máy ATM,POS, chi tiêu trên mạng... Được miễn lã[r]
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình nghiên cứu qua việc hiệu chỉnh thang đoSERVQUAL của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,1991) và vận dụng lý thuyếtmô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa cácnhân tố đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM với sự hài lòng của khách[r]
nhất là kết quả triển khai Quyết định 2453, chủ trương thu phí dịch vụ thẻ nội địa, phátTóm Tắt Chương 1triển thanh toán thẻ qua POS, nhằm giúp cho công chúng, người sử dụng và các tổchức trong xã hội hiểu, tiếp cận và sử dụng các phương tiện, dịch vụ TTKDTM mộtTrong chươ[r]
yếu khi hội nhập với kinh tế quốc tế. Một trong những phương thức thanh toán khôngdùng tiền mặt là sử dụng thẻ ATM để thanh toán hàng hóa, dịch vụ thông qua máychấp nhận thẻ POS. Bài nghiên cứu này xác định và đánh giá các nhân tố tác động sửdụng thẻ thanh toán [r]
thẻ tín dụng, bạn chỉ cần trả một khoản phí ban đầu là50 đôla của phí phi uỷ quyền. Và nếu bạn thông báocho người phát hành trước khi kẻ cắp có cơ hội, bạn sẽkhông bị mất gì. Bạn cũng hoàn toàn tự do giữ nhữngkhoản vốn của mình nếu việc mua hàng được cho phépvà thẻ không được xuất trìn[r]