Thông liên nhĩ là bệnh lý thường gặp trong các bệnh lý tim bẩm sinh, chiếm tỷ lệ khoảng 15-20% trong tổng số bệnh tim bẩm sinh [6]. Mức độ ảnh hưởng trên tim tùy thuộc vào kích thước lỗ thông cũng như các bệnh tim phối hợp. Phần lớn trẻ em bị thông liên nhĩ là không có triệu chứng[r]
Chuyên đề bệnh thông liên thất TS. Tạ Mạnh Cờng, TS. Sin Skomoth - http://www.cardionet.vnThông thờng có thể nghi ngờ nếu trên lâm sàng nghe đợc tiếng thổitâm thu với cờng độ giống nhau từ khoang liên sờn thứ II đến khoang liênsờn thứ V ở bờ trái xơng ức. Tiếng T2[r]
tiện cận lâm sàng.Trên siêu âm tim 2D, thất phải có hình dạng trăng lưỡi liềm ôm lấy thất trái(mặt cắt ngang cạnh ức trái trên siêu âm 2D) và hình tam giác (mặt cắt dọc cạnh ức).Hình ảnh thất phải cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của vách liên thất với giải phẫu bìnhth[r]
Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF- Tetralogy of Fallot) là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất chiếm xấp xỉ 1‰ trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi (ĐMP), thông liên thất (TLT), động mạch chủ (ĐMC) cưỡi ngựa trên vách liên thất, phì đ[r]
hợp, quản lý vận hành Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm; tiếp tụcphối hợp với các Bộ, cơ quan xây dựng các thông tư, thông tư liên tịch hướngdẫn một số vấn đề về giao dịch bảo đảm để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầucủa người dân, doanh nghiệp về một môi trường tín dụng, môi trường phá[r]
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím th−ờng gặp nhất, chiếm khoảng 10% trong số bệnh tim bẩm sinh [2],[3][5]. Bệnh đ−ợc mô tả lần đầu từ năm 1888 bởi Arthur Fallot, một bác sỹ thuộc thành phố Marseille (Cộng hoà Pháp). Diễn biến tự nhiên của bệnh th−ờng là tím ngày càng tăn[r]
Tăng huyết áp đã trở thành mối đe dọa không chỉ đối với người dân nước ta mà còn đối với nhân dân ở nhiều khu vực trên thế giới bởi tỷ lệ mắc bệnh ngày càng nhiều và tỷ lệ tử vong ngày một cao do các biến chứng của bệnh. Ngày nay, tăng huyết áp được xác định là một yếu tố nguy cơ[r]
các nước phát triển, sau đó bệnh giảm dần và tương đối ít gặp do người ta đãhiểu rõ cơ chế gây bệnh để có cách phòng ngừa cũng như do điều kiện kinh tếxã hội và vệ sinh phát triển tốt.Nguyên nhân của HHL chủ yếu do thấp tim, một bệnh xảy ra do nhiễmliên cầu tan huyết beta nhóm A [118],[146]. Theo mộ[r]
BAM là 85%. 26 trẻ em sau tiệt trừ thất bại với phác đồ OAC đầu tiên , được điều trị tiếp bằng phác đồ BAM, tỷ lệ tiệt trừ của 26 trẻ em này là 80,8%. Ngược lại ở 8 trẻ điều trị thất bại với phác đồ BAM đầu tiên, điều trị tiếp lần 2 dùng phác đồ OAC, tỷ[r]
được thực hiện trên cơ sở thẩm tra thu nhập của cá nhân. Australia đã xâydựng một hệ thống tương tự vào năm 1944.Từ đó đến nay, BHTN bắt buộc đã được triển khai rộng đến các quốcgia khác. Trợ cấp BHTN được chi trả cho những cá nhân bị thất nghiệp khôngdo lỗi của họ và vì thế bị mất nguồn thu nhập mà[r]
Thất phải hai đường ra (TPHĐR) là bệnh tim bẩm sinh bất thường kết nối giữa tâm thất và đại động mạch, trong đó hai đại động mạch xuất phát hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn từ thất phải [1]. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp này bao gồm rất nhiều thay đổi đa dạng về hình thái giải phẫu bệ[r]
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất, chiếm khoảng 10% trong số bệnh tim bẩm sinh [2],[3][5]. Bệnh được mô tả lần đầu từ năm 1888 bởi Arthur Fallot, một bác sỹ thuộc thành phố Marseille (Cộng hoà Pháp). Diễn biến tự nhiên của bệnh thường là tím ngày càng tăn[r]
thông liên nhĩ, hiếm khi thấy ở trường hợp thông liên thất.Căn nguyênTăng huyết áp động mạch phổi tiến triển dần và không hồi phục phát triển ở nhữngbệnh nhân bị dị tật tim bẩm sinh, nhất là thông liên thất (30% số trường hợp),
3.1 CÁC TIÊU CHUẨN ĐO ĐẠC VỀ SIÊU ÂM KIỂU TM:LVd: Kích thước thất trái cuối tâm trương, đo ở đầu QRSLVs: Kích thước thất trái cuối tâm thu, đo ở điểm vách liên thất co bóp nhiều nhấtvề phía sau.IVSd: Chiều dày vách liên thất cuối tâm trương, đo[r]
Tuần hoàn rau thai của trẻ được hình thành từ cuối tuần thứ:A. 2.B. 4.C. 6.@D. 8.E. 10.Lưu lượng máu trong tuần hoàn bào thai có đặc điểm là:@A. Qua thất phải nhiều hơn thất trái.B. Qua lỗ bầu dục(botal) nhiều hơn xuống thất phải.C. Qua ống động mạch ít hơn qua quai động mạch ch[r]