Suy thận mạn (Kỳ 2) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 3.2. Sinh lý bệnh một số triệu chứng của suy thận mạn: Thận có chức năng điều hoà nội môi và chức năng nội tiết, vì vậy khi suy thận sẽ gây ra các rối loạn nội môi được gọi chung là hội chứng urê máu cao. Các[r]
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 2) III- CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VIÊM GAN MẠN: A. THEO YHHĐ: Trong phạm vi bài này, chúng tôi không đề cập đến viêm gan mạn do thuốc, chỉ xin nhấn mạnh một điều là không phải tất cả các phản ứng phụ nào ở gan do thuốc cũng đều gây nên viêm gan mạ[r]
BỆNH CẦU THẬN MẠN (Kỳ 1) I. ĐỊNH NGHĨA Bệnh cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương cầu thận, tiến triển từ từ, kéo dài nhiều năm. Các triệu chứng đặc trưng là phù, huyết áp cao, protein niệu, hồng cầu niệu, nhưng cũng có thể chỉ có protein và hồng cầu niệu đơn độc. Cuối cùng[r]
RỐI LOẠN TÂM THẦN CẤP - MẠN (Kỳ 2) II. RỐI LOẠN TÂM THẦN MÃN 1. Các biểu hiện triệu chứng: Các bệnh nhân có thể biểu hiện: - Khó khăn trong suy nghĩ và tập trung chú ý. - Nghe thấy các tiếng nói bất thường. - Có những điều tin kỳ lạ (ví dụ: có những lực lượng siêu nhiên, bị the[r]
+ Lọc máu (thận nhân tạo): máu và dịch lọc trao đổi qua một màng lọc nhân tạo làm bằng xenlulo, celophan, cuprophan theo các nguyên lý: khuyếch tán, thẩm thấu, siêu lọc và hấp phụ. Để lọc máu cần có đường dẫn máu ra khỏi cơ thể tới khoang máu trong quả lọc, sau đó lại dẫn máu theo đường trở về tĩnh[r]
đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù[r]
Suy thận mạn (Kỳ 1) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Định nghĩa. Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận-tiết niệu mạn tính làm chức năng thận giảm sút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương và mất chức năng không hồi phục. Suy thậ[r]
Suy thận mạn (Kỳ 5) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 7. Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định: + Các triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn: - Tăng urê máu >3 tháng. - Có hội chứng tăng urê máu kéo dài (khi không xác định được thời gian tăng urê máu)[r]
VIÊM ĐÀI BỂ THẬN CẤP, MẠN (Kỳ 2) III. TRIỆU CHỨNG LÂM. SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM ĐÀI BỂ THẬN CẤP VÀ MẠN 1. Viêm đài bể thận cấp: - Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái dắt, đái máu, đái mủ cuối bãi. Tuy nhiên hội chứng bàng quang có thể xuất hiện trước khi có viêm đài[r]
đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm hoặc chụp thận nếu hai thận nhỏ hơn bình thường là viêm cầu thận mạn. - Viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh: bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn ở họng và da, sau đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp, urê[r]
SUY THẬN MẠN (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) thì được gọi là suy thận mạn. Suy thận
Suy thận mạn (Kỳ 3) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 4. Tổn thương giải phẫu bệnh. Hình ảnh tổn thương giải phẫu bệnh của suy thận mạn tùy theo nguyên nhân gây ra suy thận và giai đoạn suy thận. 4.1. Suy thận mạn do viêm cầu thận mạn: - Hình ảnh đại thể:[r]
SUY THẬN MẠN (Kỳ 2) III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA SUY THẬN MẠN Mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, hệ mạch thận hay tổ chức kẽ thận thì các Nephron bị thương tổn nặng cũng sẽ bị loại khỏi vai trò chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ được đảm bảo n[r]
Viêm Đại tràng mạn (Kỳ 2) 2.2. Thời kỳ hoãn giải . 2.2.1. Tỳ vị hư nhược . Trường ố phúc tả, đại tiện lỏng nát hoặc hoài dục bất thần, bì quyện phạp lực, sắc mặt bệch trắng, hoàng nuy, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhờn; mạch nhu hoãn hoặc trầm tế vô lực. - Pháp điề[r]
Đại cương Bệnh bạch cầu Lympho mạn (Kỳ 2) 3. XẾP GIAI ĐOẠN Hiện nay, trên thế giới và nước ta vẫn đang áp dụng hệ thống xếp giai đoạn cho BCLPM theo Rai và Binet. Đây là hai hệ thống xếp giai đoạn đơn giản, dễ áp dụng cho mọi cơ sở y tế và rất có ý nghĩa trong thái độ xử trí cũ[r]
Viêm gan mạn (Kỳ 2) 2. Viêm gan mạn D ( viêm gan mạn do virut Delta ) Kể cả đồng nhiễm virut viêm gan D ( HDV ) với virut viêm gan B ( HBV ) hoặc bội nhiễm HDV trên bệnh nhân HBV đều có thể dẫn tới viêm gan mạn. Nhýng khi đồng nhiễm thýờng làm nặng th[r]
Viêm đại tràng mạn (Kỳ 2) II. TRIỆU CHỨNG 1. Triệu chứng lâm sàng: a. Triệu chứng toàn thân: Người bệnh mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, đầy bụng, giảm trí nhớ, hay cáu gắt, có thể có sốt. Nếu bị bệnh nặng thì cơ thể gầy sút hốc hác. b. Triệu chứng cơ năng: - Đau bụng: + Vị trí: x[r]
Viêm dạ dày mạn (Kỳ 2) B. Xét nghiệm 1. Chụp X quang dạ dày Có hình ảnh các niêm mạc thô không đồng đều, bờ cong lớn nham nhở, hình răng cýa. 2. Nội soi : phát hiện đýợc các thể : - Viêm long : thường có tăng tiết, niêm mạc xung huyết và phù nề. Đôi khi xuất huyết lốm đốm[r]
SUY HÔ HẤP MẠN (Kỳ 2) III. CƠ CHẾ BỆNH SINH 1. Giảm PaO2: là rối loạn khách quan quan trọng nhất, được gọi là thiếu oxy máu mạn khi PaO2 dưới 70mmHg xảy ra trường diễn trong suốt thời kỳ bệnh ổn định. Thiếu oxy máu mạn trở nên đáng ngại từ mức PaO2 = 55 mmHg. a. Gi[r]