V.XÉT NGHIỆM 1 Amylase máu Thường tăng 4 đến 12h sau khi đau trong VTC thể phù Amylase thường giảm sau 3-4 ngay, trong VTC phải tăng trên 3 lần bình thường. 2. Amylase niệu Amylase được hấp thu và thải trừ qua đường tiểu, do đó thường tăng chậm hơn sau 2-3ngày thường cao nhất váo ngày thứ 4-5 và k[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
3.8. Lệ phí: - Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng - Mức lệ phí: Theo quy định của Bộ Tài chính 3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng (mẫu đơn đính kèm theo thủ tục). - Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt[r]
Bệnh viêm tụy cấp Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. N[r]
tục sau mổ vì dịch tụy thờng lẫn với tổ chức hoại tử làm tắc ống dẫn lu. Trớc kia ngời ta thờng cho rằng việc dẫn lu đờng mật là cần thiết để tránh trào ngợc dịch mật gây kích thích viêm tụy. Tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm cũng nh thực tế lâm sàng cho thấy khả năng này rất ít xảy[r]
Viêm tụy mạn tính (Kỳ 2) 3. Chẩn đoán thể bệnh: - Thể tắc hẹp môn vị hoặc tá tràng: Nôn ra thức ăn cũ, ăn vào thấy đầy bụng, Xquang dạ dày thấy u ngoài chèn vào. - Thể phối hợp với đái tháo đýờng: ỉa phân sống có mỡ, đýờng máu tăng cao. - Thể viêm tụy mạn tái phát: 60% các thể lâm sàng[r]
là loét mặt sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét này thường đau dữ dội ít đáp ứng với điều trị, loét xuyên vào tụy thường đau ra sau lưng hoặc biểu hiện viêm tụy cấp, loét thủng vào đường mật chụp đường mật hoặc siêu âm có hơi trong đường mật hoặc baryte vào đường mật. Nếu rò dạ[r]
1. Theo định nghĩa thì tất cả các nguyên nhân gây viêm tụy cấp sau đây đều đúng, ngoại trừ: A. Vi trùng. B. Giun đũa. C. Sỏi mật. D. Xơ hẹp Oddi. E. Rượu. 2. Loại viêm tụy cấp chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5% trong các loại viêm tụy cấp là: A. Viêm tụy cấ[r]
VIÊM TỤY CẤP I. MỞ ĐẦU Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đỗi từ viêm tụy phù nề cho đến hoại tử tụy trong đó mức độ hoại tử liên quan đến độ trầm trọng của bệnh. Thuật ngữ VTC xuất huyết ít có ý nghĩa trên lâm sàng bởi vì[r]
Sau khởi đầu với sự tổn thương các tế bào tuyến tụy, các tế bào viêm dinh vào lớp nội mô do có sự xuất hiện của nhiều loại phân tử kết dính như ICAM-1, L và E-selectin… dẫn đến tăng cường khả năng thâm nhiễm của các tế bào bạch cầu vào mô tụy viêm. Các tế bào chủ yếu tham gia sản xuất các chấ[r]
Đôi điều về viêm tụy cấp Tụy là một tạng không dài lắm (từ 12-15cm) nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt sống lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng cho nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. Có 2 loại viêm tụy: Viêm[r]
Viêm tụy cấp là gì? Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng.[r]
nước tiểu: Amynaza, glucoza, sắc tố mật, xét nghiệm D-xyloza giúp chẩn đoán chứng kém hấp thu. Xét nghiệm trực tiếp dịch tá tràng, dịch tuỵ, test secretin, test secretin-pancreozymin hoặc bữa ăn, định lượng lactofferin trong dịch tụy nếu tăng cao là có ý nghĩa chẩn đoán, khá tốn kém. 3. X[r]
secretin hoặc pancreozymin. Trong các enzym dịch tụy chú trọng nhất là: amylaza, lipase và trypsin. - Amylase: ít dùng xét nghiệm vì có nhiều nguyên nhân làm sai lệch kết quả. - Lipase: theo phương pháp Bondi, bình thường khả năng tiêu mỡ của lipase là 30-60 đơn vị. - Tripsin: theo phương phá[r]
VIÊM TỤY CẤPVIÊM TỤY CẤPSSƠƠ L LƯƯỢC VỀ GIẢI PHẪU-SINH LÝỢC VỀ GIẢI PHẪU-SINH LÝ- Tuỵ là tuyến vừa nội tiết và ngoại tiết- Nằm trước cột sống- Đầu tuỵ giới hạn bởi khung tá tràngVIÊM TỤY CẤPVIÊM TỤY CẤPViêm tuỵ cấp thể phù Viêm tuỵ cấp hoại tử(Edematons panc[r]
Viªm tôy cÊpViêm tụy cấp Viêm cấp nhu mô tụy kèm theosự giải phóng ồ ạt men tụy do cáctuyến tụy tự phá huỷ Cấp cứu bụng có nguy cơ tửvong caoViêm tụy cấpNguyên nhân Sỏi mật R-ợu Nguyên nhân khác:-Tỷ lệ triglycerid trong máu tăngcao do rối loạn chuyển[r]
Sơ lược về VTC•Đònh nghóa:– VTC : là hiện tượng tự tiêu hóa của tụy, nhiễm trùng là thứ phát.• Nguyên nhân:– Rượu.– Sỏi.– Khác (10% ): Tăng lipid, tăng Calcium, chấn thương, PT, ERCP, thiếu máu cục bộ tụy, thuốc… BỆNH SINH.– Dòch tụy: 1500 -3000 ml/ngày, có tính kiềm pH 8- 8.3.–[r]
Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý tiêu hóa khá phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tần suất VTC ngày càng tăng. Đến năm 1983 ở Mỹ có 183.000 trường hợp, năm 1993 có 215.000 trường hợp. Ở Đức là 17,5 trường hợp trên 100.000 dân, ở Pháp 35 trường[r]
tả bởi Kron.tả bởi Kron. ĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNGViêm tụy cấp hay gặp ( 28/1000000), diễn biến Viêm tụy cấp hay gặp ( 28/1000000), diễn biến phức tạp và nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cao.phức tạp và nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cao.60-80% bệnh nhân viêm tụy cấ[r]