Cầm máu tạm thời (Kỳ 2) 5.8. Vấn đề garô trong vết thương hoả khí: Garô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi, để làm ngừng sự lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi. Một garô thực hiện đúng yêu[r]
Cầm máu tạm thời I. Tổng quan. +Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. +Vết thương làm tổn thương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vết thương mạch máu. +Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. +Vì thế cầm máu
Cơ chế đông - cầm máu (Kỳ 2) Các yếu tố đông máu. Yếu tố Tên gọi Nơi tổng hợp Nửa đời sống trong huyết tương Dạng hoạt động I Fibrinogen Gan 3-5 ngày Fibrin subunit II Prothrombin Gan 2,5 ngày Serine protease V Proaccelerin Gan Mẫu tiểu cầu 0,5 Cofactor
Cầm máu tạm thời (Kỳ 1) 1. Đại cương. Tất cả các vết thương (VT) đều ít nhiều có chảy máu. Vết thương làm tổn thương mạch máu đe dọa đến chức năng sống của người bị thương được gọi là vết thương mạch máu. Vết thương mạch máu là một loại vết thương nặng. Vì thế cầm[r]
Hoạt động của HSI. Cầm máu tạm thời1, Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng chảy máu bằng những biện pháp đơn giản để hạn chế thấp nhất sự mất máu,góp phần cứu sống tính mạng ngời bị nạn, tránh tai biến nguy hiểm .2, Nguyên tắc cầm máu tạm thời-Phải khẩn tr[r]
0C.C.Công thức Bodenhaimer:Công thức Bodenhaimer: tính thời gian phát triển của KSTSR tính thời gian phát triển của KSTSR trong muỗi từ giao bào trong muỗi từ giao bào thoa trùng ở tuyến n ớc bọt (số ngày thoa trùng ở tuyến n ớc bọt (số ngày từ khi muỗi hút máu ng ời có KSTSR đến kh[r]
vết cắt hoặc giập nát nhỏ. Trong những vết thương lớn hơn có tổn thương cả tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc cả động mạch tĩnh mạch thì các mao mạch CHẢY RA BỊ MÁU TĨNH MẠCH VÀ ÐỘNG MẠCH ÁT ÐI.3. Sự CHảY MáU Có TH?Ðược PHÂN THàNH 2 LOạI3.1. Chảy máu ngoài: Máu chảy ra[r]
TRANG 8 SỞ CỨU ĐẦU TIÊN Nếu gãy xương kèm theo chảy máu cần: Cầm máu tạm thời TRANG 9 Khi thực hiện cố định gãy xương cần tuân thủ các nguyên tắc: Khi sơ cứu không được nắn chổ gãy, [r]
-Giá trị bình thường: 1ph30 giây đến 3 phút.-Đánh giá kết quả: Bình thường: 1ph30 giây đến 3 phút. Thiếu yếu tố VIII, IX, XI: trên 3 phút. Có anti tromboplastin nội sinh: trên 3 phút. Thời gian Cephalin- Kaolin-Mục đích: Xác định thời gian hồi phục Ca++ với sự có mặt của Cephalin và Kaolin-Giá trị[r]
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN69Tài liệu tham khảoPhiếu nghiên cứuDanh sách bệnh nhân3ĐẶT VẤN ĐỀGiảm khối lượng tuần hoàn tuyệt đối trong chấn thương, phẫu thuật domất máu, thoát dịch vào khoảng kẽ hoặc tương đối do giãn mạch dưới tácđộng của một số yếu tố giãn mạch như thuốc mê, nhiệt độ dẫn đến giảm tư[r]
CẦM MÁU VẾT THƯƠNG Khi bị vết thương chảy máu, cần: - Nâng cao phần bị thương lên, - Dùng khăn sạch (hoặc dùng tay nếu không có khăn) ấn chặt ngay vào vết thương. Giữ chặt cho đến khi máu ngừng chảy, - Nếu máu chảy không cầm được khi ấn chặt vào vết thươn[r]
Đau vùng khủyu Câu chuyện cũng bắt đầu một cách tự nhiên. Người bệnh cảm thấy mặt ngoài khuỷu bị đau. Cơn đau lúc đầu nhẹ nên người bệnh bỏ qua nhưng ngày càng xuất hiện rõ hơn. Bệnh nhân đau không thể cầm chổi quét nhà, cầm ly uống nước cũng đau. Nam giới nhiều khi mô tả cầm ly[r]
Khái niệm ROR trong Seo ROR (là viết tắt của từ Resources of a Resource - tạm dịch là tài nguyên của một tài nguyên) tạm hiểu là một định dạng XML để mô tả bất kỳ đối tượng nội dung của bạn một cách chung chung, vì vậy bất kỳ công cụ tìm kiếm nào cũng cần nó để hiểu nội[r]
ĐH Y Hà Nội Bộ môn sinh lý học Cô giáo Phan Thị Minh Ngọc
những nội dung chính trong bài giảng I. Các thành phần của máu II. Các đặc điểm vật lý, hóa học của máu III. Các loại tế bào máu 1. Nguồn gốc của các tế bào máu 2. Sinh lý hồng cầu 3. Sinh lý bạch cầu 4. Sinh lý tiểu cầu và quá trì[r]
1.XHTH do loét DD-TT: gặp thường nhất Đặt sonde dạ dày: Đặt sonde Tube Levin Rửa sạch máu trong dạ dày bằng dung dịch NaCl 0.9% Lưu sonde 6-8 giờ để theo dõi, dánh giá tình trạng chảy máu và bơm thuốc cho bệnh nhân. Chuẩn đoán vị trí chảy máu, cầm máu, điều trị ngu[r]
Yếu tố XIII: ổn định fibrin (fibrin stabilizing factor-FSF).- Sự hình thành phức hợp prothrombinase theo cơ chế ngoại sinh.Mô bị tổn thương giải phóng yếu tố III, phospholipid từ màng tế bào mô. Yếu tốX được hoạt hoá (Xa) nhờ yếu tố III, yếu tố VIIa (yếu tố VII được hoạt hoá nhờ yếu tố III), ion Ca+[r]
đất trong vết thương. Việc xác định chính xác giới hạn của vùng cần cắt lọc thường không dễ dàng. Để xác định cơ còn sống hay không, ngoài việc xem màu sắc còn phải kích thích để xem nó còn co bóp hay không. Các tổ chức khác như màng cứng, cân và gân có thể sống sót nếu được che phủ ngay bằng các vạ[r]
mạch cũng được dùng thuốc này cho hiệu quả tốt. Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sản phẩm này. Khi sử dụng ở người lớn tuổi do hay có giảm chức năng sinh lý, nên cần giảm liều và theo dõi chặt chẽ. Một số xét nghiệm như test urobilirubin có thể trở nên dương tính do[r]
tái phát ít hơn nhiều so với Cimetidin. - Thuốc ức chế bơm Proton : ức chế hoạt động của Enzym ATPase, do đó K+ không vào trong tế bào được và H+ không ra ngoài tế bào để tạo nên HCl. Do đó HCl không được hình thành. Lansoprazol : Mopral, Lomac, losec viên 20 mg Liều dùng : 20 mg/24 giờ x 4 – 8 tuần[r]