VAI TRÒ CỦA ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ LIÊN TỤC PEMETREXED TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ - KHÔNG VẢY GIAI ĐOẠN TIẾN XA: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SAU CÙNG
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới tiêu đề "Vai trò của điều trị duy trì liên tục pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ - không vảy gia...":
Bài viết trình bày đánh giá sống còn toàn bộ (overal survival – OS) và sống còn không tiến triển (progression – free survival – PFS) ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy giai đoạn muộn điều trị duy trì pemetrexed sau điều trị hóa chất bước 1 pemetrexed- cisplatin.
Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị Gefitinib bước 1 UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. Điều trị Gefitinib bước 1 trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ đáp ứng cao, cải thiện PFS ở các phân nhóm bệnh nhân.
thể nhưng không cải thiện thời gian sống còn không diễn tiến bệnh. Sự khác biệt này không có ý nghĩa về lâm sàng đối với quần thể dân số. Lợi ích khi kết hợp thêm cetuximab có vẻ hạn chế và cần được thử nghiệm thêm. Ở một số bệnh nhân chọn lọc có u với EGFR dương tính, việc kết hợp thêm cetuximab ch[r]
gian kìm không cho ung thư phát triển (trên 3,5 tháng) và thời gian kéo dài sự sống (trên 11 tháng). Về dung nạp thuốc thì tương tự nhau giữa hai nhóm. Taxol, với liều 175 mg/m2, được truyền tiếp theo đó bằng cisplatine 80 mg/m2 được đánh giá qua 2 công trình nghiên cứu giai đoạn III ở[r]
Tuổi: mọi tuổi, cả hai giới Không có những rối loạn chức năng nặng kèm theo Có chỉ số hoạt động cơ thể theo Karnofski từ 60 trở lên Có tổn thương đo được (tối thiểu theo hai chiều không gian) Có điều kiện theo dõi được tình trạng bệnh và 147sống còn cho đến ngày kết thúc ghi nhận (30/7/2003). Bệnh[r]
VII.PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN Có 2 cách phân chia - Theo giải phẩu học: để xác định vị trí - Theo sinh lý học: đánh giá khả năng điều trị Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được phân chia theo TMN của ISS ( International Staging System): - T(Tumor) -M([r]
Một nghiên cứu của Lê Thượng Vũ về áp dụng điều trị trúng đích trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu tính khả thi, hiệu quả và an tòan của bevacizumab và erlotinib trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Kết quả cho thấy Tỷ lệ đáp ứng tốt hơn hoặc tương đươ[r]
N0 N1 đã được khẳng định, việc nạo vét hạch mang tính hệ thống sẽ loại bỏđược hoàn toàn những hạch đã di căn và những hạch nguy cơ di căn cao. Ởgiai đoạn hạch N2 là đề tài tranh luận, nhưng việc xác định hạch N2 mộtcách chính xác trước mổ dựa vào CT, MRI, PET/CT… là chưa đủ. Chỉxác định chính xác bằ[r]
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới, trong đó chiếm 85% là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Khoảng 80% bệnh nhân UTPKTBN được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa, không còn khả năng phẫu thuật[r]
Luận án đánh giá mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR và tỷ lệ nhiễm virus Merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR với nhiễm virus Merkel cell và một số triệu chứng lâm sàng, cận[r]
vị phát tia gama để ứng dụng xạ hình (99m Tc MIBI), có giá trị trong chẩnđoán đánh giá di căn hạch trung thất để xác định giai đoạn trong UTP chínhxác hơn CT và giúp chúng ta dự báo khả năng đáp ứng và theo dõi đáp ứnghóa trị. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy độ nhậy 85,7%[r]
- Hô hấp có vấn đề, chẳng hạn như thở dốc - Đau ngực kéo dài - Ho ra máu - Khàn giọng - Thường xuyên bị nhiễm trùng phổi, như bị viêm phổi - Luôn cảm thấy vô cùng mệt mỏi - Giảm cân không rõ nguyên nhân Thường thì các triệu chứng này không phải do ung thư. Các vấn đề khác về sức khỏe c[r]
nghĩa là ung thư có thể đã lan đến những bộ phận khác như gan, xương, hay não bộ. Khi ung thư lan từ nơi khởi thủy đến những cơ phận khác, cái bướu độc mới sẽ có cùng một loại tế bào bất thường và có cùng một tên gọi như cái bướu độc khởi đầu. Thí dụ, khi ung thư phổi<[r]
Ung thư phổi và những điều nên biết Các triệu chứng nhận biết Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong những bệnh nhân ung thư ở nam giới. Ở Việt Nam theo số liệu ghi nhận tại một số vùng ung thư phổi đứng hàng đầu và chiếm 20%
RWLresource worklist tableBảng danh sách công việc nguồn10 MỞ ĐẦUHệ thống miễn dịch có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khoẻ conngười. Ta có thể thấy rất rõ điều này bằng cách theo dõi những người bị suy giảmmiễn dịch. Những người này dễ mắc phải các loại nhiễm trùng nguy hiểm có thể đ[r]
vacxin phòng viêm gan B, đang nghiên cứu vacxin phòng Esptein - Barr gây ung th vòm họng và U lymphô Ngoài ra các biện pháp điều trị tổn thơng tiền ung th, các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm một số ung th hay gặp (vú, cổ tử cung, khoang miệng, đại trực tràng ) là thiết thực làm giảm tỷ lệ m[r]
tạo mới bởi một loại tế bào máu không màu gọi là macrophage. Apotosis bảo vệ tế bào bằng cách dọn dẹp các tế bào sai hỏng di truyền mà có thể dẫn tới ung thư, và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của phôi và duy trì mô trưởng thành. Ung t[r]
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đánh giá kết quả cắt gan có sử dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Mô tả kỹ thuật và tính khả thi của kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan.
U não ( phần 1) Nguyên nhân gây u não Nguyên nhân của u não vẫn chưa được biết. Các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm kiếm lời giải đáp cho câu hỏi này. Họ càng tìm ra nhiều nguyên nhân bao nhiêu thì cơ hội tìm cách phòng tránh càng tốt hơn bấy nhiêu. Các bác sĩ không thể giải thích vì sao người này b[r]