nhất đối với giai đoạn tổn thương còn khu trú trong lồng ngực. Hóa chất và xạtrị là những phương pháp được áp dụng khi bệnh ở giai đoạn muộn hơn.Trước thập kỷ 80, điều trị hóa chất cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạnmuộn rất kém hiệu quả và nhiều tác dụng phụ. Từ khoảng hơn một thập kỷnay,[r]
Bài viết trình bày đánh giá sống còn toàn bộ (overal survival – OS) và sống còn không tiến triển (progression – free survival – PFS) ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy giai đoạn muộn điều trị duy trì pemetrexed sau điều trị hóa chất bước 1 pemetrexed- cisplatin.
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới, trong đó chiếm 85% là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Khoảng 80% bệnh nhân UTPKTBN được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa, không còn khả năng phẫu thuật[r]
Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Giai Đoạn Muộn I-NHẬP ĐỀ Việc điều trị ung thư phổi tùy thuộc vào type tế bào (ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư phổi tế bào nhỏ), giai đoạ[r]
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấpTrường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016Có thể tìm hiểu luận án tại:- Thư viện Quốc gia Việt Nam- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội- Thư viện Thông tin Y học Trung ương1ĐẶT VẤN ĐỀUng thư phổi (UTP) là b[r]
Gefitinib là thuốc ức chế EGFR được chứng minh có lợi về thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đã thất bại với hóa trị trước đó.Các thử nghiệm lâm sàng vớ[r]
Sẹo phổi có thể làm dễ ung thư dạng tuyến hơn các thể khác. III. PHÂN LOẠI 1. Phân loại theo giải phẫu bệnh: Theo OMS ung thư phế quản phổi được phân thành những loại sau: (1) Ung thư dạng biểu bì. (2) Ung thư tế bào nhỏ không biệt hoá. (3) [r]
IaIaIIaIIaIIIaIIIaIIIbIIIbT2 T2aT2bIbIIaIIaIIbIIaIIbIIIbIIIbT3 T3 IIb IIIa IIIa IIIbT4 IIIa IIIb IIIb IIIbM1 IV IV IV IVIII. ĐIỀU TRỊ1. Điều trị bệnh1.1. Điều trị ung thư biểu mô tế bào nhỏChủ yếu điều trị hóa chất. Phối hợp xạ trị cho những khối u có kích thước lớn hoăc có hạch trung[r]
đoạn phát triển của bệnh. Việc xác định thời kỳ của bệnh được tiến hành rất cẩn thận để tìm rõ xem bệnh đã lan ra đến những phần nào trên cơ thể. Ung thư phổi lan nhanh nhất đến các hạch bạch huyết, não, xương, gan, và tuyến thượng thận. Các Giai Đoạn Của Ung Thư Phổi<[r]
Một nghiên cứu của Lê Thượng Vũ về áp dụng điều trị trúng đích trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu tính khả thi, hiệu quả và an tòan của bevacizumab và erlotinib trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Kết quả cho thấy Tỷ lệ đáp ứng tốt hơn hoặc tương đươ[r]
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ : - Taxol dùng chung với cisplatine, được được chỉ định đầu tay để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ở giai đoạn không thể phẫu thuật và/hoặc xạ trị được. Ngoài ra, Taxol còn dùng đ[r]
gian kìm không cho ung thư phát triển (trên 3,5 tháng) và thời gian kéo dài sự sống (trên 11 tháng). Về dung nạp thuốc thì tương tự nhau giữa hai nhóm. Taxol, với liều 175 mg/m2, được truyền tiếp theo đó bằng cisplatine 80 mg/m2 được đánh giá qua 2 công trình nghiên cứu giai đoạn III ở[r]
VII.PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN Có 2 cách phân chia - Theo giải phẩu học: để xác định vị trí - Theo sinh lý học: đánh giá khả năng điều trị Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được phân chia theo TMN của ISS ( International Staging System): - T(Tumor) -M(Metasta[r]
Ung thư biểu mô vú : - Trong điều trị hỗ trợ ung thư giai đoạn sớm, có hạch dương tính, dùng liên tiếp sau phác đồ có chứa doxorubicine. - Trong điều trị ung thư vú di căn đã thất bại sau một đợt hóa trị - hoặc tái phát sau khi điều trị hỗ trợ. Thường các điều trị trước đ[r]
b- Thử nghiệm máu Gồm có: -Thử nghiệm về chức năng của gan -Thử nghiệm đo lượng hóa chất alpha-fetoprotein (AFP) trong máu. Sự hiện diện của chất này biểu hiện sự thay đổi tế bào gan và là chỉ dấu của ung thư gan. Chỉ số bình thường của AFP là 10-29 ng/ml. Nồng độ AFP lớn hơn 400 ng/ml[r]
chất, xạ trị, hoặc nhiều cách cùng lúc. Cách chữa trị khác nhau tùy theo thời kỳ ung thư. Một số bệnh nhân trong thời kỳ sau cùng được chữa trị bằng “tartgeted therapy”. Việc chữa trị được xếp loại theo “tại chỗ” (local therapy) hoặc “toàn diện” (systemic therapy). Chữa trị tại chỗ: Giải phẫu[r]
Ung thư biểu mô tế bào gan UTBMTBG là loại ung thư có tiên lượng xấu, phần lớn số trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn muộn, không phù hợp với các phương pháp [r]
KHÔ DA SẮC TỐ (Xeroderma Pigmentosum) Khô da sắc tố được mô tả lần đầu tiên vào năm 1874 bởi Hebra và Kaposi (ngoài lề một chút: Ferdinand Ritter von Hebra là người thầy và là bố vợ của Moritz Kaposi). Đây là bệnh hiếm gặp, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Đặc trưng bởi: tăng sắc tố, nhạy[r]