Nếu trước đây, nấm chủ yếu được thu hái tự nhiên từ rừng, thì giờ đây nấm đã được trồng đại trà ở các hộ gia đình, các trang trại theo phương thức sản xuất hàng hóa. Công nghệ trồng nấm cũng được các Viện, các Trung tâm đầu tư nghiên cứu và đưa ra thành chuỗi quy trình khá đơn g[r]
nhỏ từ 5-7cm, mặt nấm nhẵn mầu hồng nhạt khi già biến thành mầu nâu nhạt. Phiến nấm mầu hồng nhạt, chân của cuống nấm hình trụ xốp dài từ 3 - 6cm mầu phớt hồng. Thịt nấm xốp có mầu trắng hoặc phớt hồng. Loại nấm này thường mọc đơn độc trong đất rừng nhất là[r]
2-3cm. Giữa các giàn luống có lối đi để kiểm tra.- Trong thời gian ươm không được tưới nước, hạn chế tối đa việc vận chuyển.- Trong quá trình sợi nấm phát triển nếu thấy có túi bị nhiễm cần phải loại bỏ ngay khỏi khu vực ươm, đồng thời tìm nguyên nhân để có cách khắc phục:+ Túi bị nhiễm bề mặ[r]
ố đặc điểm hình thái, cách phân lập, giữ giống nấm mà chưa có nhiều nghiên cứu ở cấp độ phân tử và mối quan hệ di truyền của các giống nấm ăn, chưa có những cơ sở di truyền làm nền tảng cho việc chọn giống. Chính vì thế mà hiệu quả kinh tế của ngành trồng nấm nước ta mà cụ thể l[r]
+ Đảm và đảm bào tử: cắt một sợi của tua bào tầng, đặt lên một tấm lame, dùng lamelle đè bẹp xuống. Quan sát dưới kính hiển vi ×40, xem cấu trúc đảm và đảm bào tử. Chụp hình.3.3.6 Phân tích một vài chỉ tiêu dinh dưỡng của nấm nuôi trồngSau khi khảo sát tốc độ lan tơ và năng suất, chọn[r]
suốt 7 ngày liên tục, đến ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày - Dùng Rifamycin cho ăn với liều 20mg-30mg/kgw trong 7 ngày liên tục, từ ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng c[r]
ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày - Dùng Rifamycin cho ăn với liều 20mg-30mg/kgw trong 7 ngày liên tục, từ ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày - Dùng Kanamycin: 50mg/kgw cho ăn trong 7 ng ày liên tục từ ngày thứ 2 trở[r]
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ5.1 KẾT LUẬNQua các thí nghiệm rút ra các kết quả sau1. Khảo sát trên các cơ chất nuôi trồng khác nhau+ Về tốc độ lan tơ: theo thứ tự rơm > bá mía > mạt cưa.+ Về năng suất: theo thứ tự bã mía > mạt cưa > rơm.+ Bã mía và mạt cưa thêm cám 10 % cho[r]
Nấm bào ngư Có màu xám, nâu thẫm hoặc nâu nhạt. Thịt nấm có màu trắng và dày. Nấm bào ngư thích hợp với những bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa và có công dụng phục hồi chức năng của lá gan. Nấm mỡ Nấm mỡ chứa nhiều chất đạm, các nguyên tố vi lượng và axit amin, có cô[r]
những khúc gỗ mục dưới lòng suối hay đằng sau các hốc đá có dòng nước chảy tạo bọt. VII. Nước mặn và các vật liệu có trong nước mặn. Nấm sợi sống ở nước mặn gọi là nấm sợi ưa mặn, những đặc điểm hình thái và sinh lý của chúng giúp chúng thích nghi được với môi trường mặn. Có 2 nhóm [r]
Thành tế bào nấm men được cấu tạo bởi hai lớp phân tử bao gồm 90% là hợp chất glucan và mannan, phần còn lại là protein, lipit và glucozamin. Glucan là hợp chất cao phân tử của D - Glucoza, mannan là hợp chất cao phân tử của D - Manoza.Trên thành tế bào có nhiều lỗ, qua đó các chất dinh dưỡng[r]