Viêm mũi mạn tính - Dùng thuốc gì? Viêm mũi mạn tính bao gồm hai loại: Viêm mũi mạn tính xuất tiết và viêm mũi mạn tính quá phát. Viêm mũi xuất tiết: người bệnh thường bị chảy mũi. Niêm mạc mũi phù nề, ứ đọng nhiều dịch nhầy, cuốn mũi cương to[r]
Mùa lạnh phòng bệnh hô hấp cho người già Người cao tuổi mọi chức năng cơ thể đều suy giảm, trong đó sức đề kháng cũng giảm thì bệnh tật có thể tấn công dễ dàng, nhất là các bệnh gây ra bởi vi sinh vật (virut, vi khuẩn, vi nấm). Sự yếu kém trong việc tự bảo vệ của người cao tuổi càng rõ nét mỗi khi[r]
Polyp mũi Polyp mũi là một khối u lành tính thường gặp trong hốc mũi hình thành từ lớp niêm mạc của mũi hoặc của các xoang. Polyp mũi gây ra các triệu chứng giống như viêm mũi xoang như: nghẹt mũi, khó thở, chảy nước mũi liên tục, thay đổi về khứu[r]
Cách cho trẻ nhỏ uống thuốcKhông nên bóp mũi, cạy miệng để ép trẻ uống thuốcẢnh: sưu tầmNhiều bà mẹ cảm thấy khó khăn khi cho con nhỏ dưới 1 tuổi uống thuốc, trong khi đây là giai đoạn trẻ dễ bị "ươn mình". Không nên ép trẻ bằng cách bóp mũi, cạy miệng vì rất nguy hiểm. V[r]
lệ đã bò tắc và bệnh nhân chống chỉ đònh tiếp khẩu lệ mũi qua nội soi. Việc chẩn đoán xác đònh chứng viêm túi lệ mạn bằng cách bơm chất màu vào trong túi lệ và không thấy có chất màu đó thoát ra từ lỗ lệ-mũi. H 5 : Ảnh bệnh nhân bò viêm túi lệ có mủ bên phải Xương lệ và mỏm tr[r]
hợp này, phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng với tính chất là mở rộng lỗ thông xoang hàm, giải quyết bất thường cấu trúc cản trở dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách, chỉ mở rau sau, lên trên khi có tổn thương kèm theo. 1.2. Nhóm viêm mũi xoang mạn dai dẳng, có polyp hay không có po[r]
lệ đã bò tắc và bệnh nhân chống chỉ đònh tiếp khẩu lệ mũi qua nội soi. Việc chẩn đoán xác đònh chứng viêm túi lệ mạn bằng cách bơm chất màu vào trong túi lệ và không thấy có chất màu đó thoát ra từ lỗ lệ-mũi. H 5 : Ảnh bệnh nhân bò viêm túi lệ có mủ bên phải Xương lệ và mỏm tr[r]
60%. Gel 0,5%, 5%, 6%, 12%, 17%, 26%. Thuốc dán 15%, 21%, 40%, 50%. Thuốc xức 1%, 2%.Nước gội đầu hoặc xà phòng 2%, 4%. Các chế phẩm phối hợp với các chất khác (lưu huỳnh, hắc ín ).4. Chỉ định Acid salicylic được dùng tại chỗ dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp với thuốc khác(resorcinol, lưu huỳnh) để[r]
Bệnh viêm xoang (Kỳ 1) Bệnh viêm xoang là tình trạng viêm nhiễm các xoang và những đường dẫn trong mũi. Viêm xoang có thể gây nhức đầu, cảm giác nặng ở mắt, mũi, má hoặc ở 1 bên đầu. Viêm xoang còn có thể gây ho, sốt, hôi miệng và nghẹt mũi bởi nước mũi đặc. Viêm xoang được chi[r]
Cách cho trẻ nhỏ uống thuốc Nhiều bà mẹ cảm thấy khó khăn khi cho con nhỏ dưới 1 tuổi uống thuốc, trong khi đây là giai đoạn trẻ dễ bị "ươn mình". Không nên ép trẻ bằng cách bóp mũi, cạy miệng vì rất nguy hiểm. Vị giác của trẻ nhỏ rất nhạy cảm, đối với thuốc đắng thường không chịu uố[r]
5. Những bệnh nhân không thể ngưng được thuốc kháng histamine vì triệu chứng quá nặng. 6. Không đồng ý tham gia nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu: Phương tiện tiến hành nghiên cứu: - Bộ thuốc thử gồm 5 lọ dụng dịch: Lọ 1: Histamine hydrochloride (10mg/ml) Lọ 2: Phenolated glycero-saline Lọ 3: Blom[r]
+40cm có trang bị đặc biệt mới hành trình.2+Từ 40cm trở lên có tàu phá băng mới đi được.Câu 42: trình bày đặc điểm và các lưu ý khi hàng hải trong vùng băng:.Đặc điểm hàng hải trong băng:-Phần trên boong có thể bị 1 lớp băng bao phủ, thậm chí đến 75cm.-Khi đi trong vùng băng các tàu phải thực hiện n[r]
KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH HEN KÈM THEO Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN CÓ BIỂU HIỆN DỊ ỨNG VÀ SKIN PRICK TEST DƯƠNG TÍNH TÓM TẮT Đặt vấn đề: nhiều giả thuyết cho rằng viêm mũi dị ứng và hen là một bệnh, xảy ra ở hai vị trí khác nhau trên đường hô hấp. Trên thế giới, có khá nhiều ngh[r]
Chảy máu mũi I.Tổng quan: * Mũi là nơi dễ bị chấn thương và dễ chảy máu. Theo y văn thế giới, khoảng 60% dân số chảy máu cam ít nhất một lần trong đời; trong đó chỉ 6% cần được chăm sóc y tế. Niêm mạc mũi dễ chảy máu vì có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới mao mạch rất dày[r]
5. Những bệnh nhân không thể ngưng được thuốc kháng histamine vì triệu chứng quá nặng. 6. Không đồng ý tham gia nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu: Phương tiện tiến hành nghiên cứu: - Bộ thuốc thử gồm 5 lọ dụng dịch: Lọ 1: Histamine hydrochloride (10mg/ml) Lọ 2: Phenolated glycero-saline Lọ 3: Blom[r]
- VDD trợt phẳng- VDD trợt lồi- VDD teo- VDD xuất huyết- Viêm DD trào ng-ợc mật- Viêm phì đại niêm mạc DDII. Đối t-ợng, ph-ơng pháp nghiên cứu2.2.3. Nghiên cứu MBH.- Kỹ thuật vi thể và đọc kết quả tại B/m GPB ĐHYK Hà Nội- Phân loại tổn th-ơng MBH theo Sydney (1990), trên cơ sởphân loại White head (1[r]
- VDD trợt phẳng- VDD trợt lồi- VDD teo- VDD xuất huyết- Viêm DD trào ng-ợc mật- Viêm phì đại niêm mạc DDII. Đối t-ợng, ph-ơng pháp nghiên cứu2.2.3. Nghiên cứu MBH.- Kỹ thuật vi thể và đọc kết quả tại B/m GPB ĐHYK Hà Nội- Phân loại tổn th-ơng MBH theo Sydney (1990), trên cơ sởphân loại White head (1[r]
- Không có bệnh lại chẩn đoán là có bệnh, bệnh lành tính lại chẩn đoán thành bệnh ác tính...chẩn đoán sai - Bệnh có thể chữa khỏi lại bảo là bệnh không chữa khỏi hoặc sẽ trở thành mạn tí[r]
nhân tế bào phát triển các biến dị, tổn thương tế bào và hủy hoại cấu trúc tế bào, đột biến trong các tế bào. Các đột biến có hại này sẽ tích tụ dần trong tế bào cho đến khi tế bào ngừng hoạt động và chết. Các tế bào còn có thể bị tổn thương bởi chính sự tấn công của hệ thống miễn dịch trong cơ thể[r]