Cỏ nến - cây hoang dại có tác dụng cầm máu, tiêu viêm Cỏ nến mọc hoang ở khắp các đồng lầy (người miền Nam gọi là “Bồn Bồn”), Cỏ nến còn có tên khác như “Hương bồ thảo”, “Thủy hương”, tên khoa học Typha orientalis G.A. Stuart., thuộc họ Hương bồ TYPHACEAE. Cỏ nến hơi giống
1. Trúng độc mật cóc, trứng cóc Lá mướp đắng tươi 20 g giã nhuyễn, vắt lấy nước uống giải độc. Phải uống ngay sau khi ăn cóc 3-5 phút, nếu lâu quá sẽ không có kết quả. 2. Ăn nhầm các loại cá có độc - Lá tía tô 40 g, cho 2 bát nước sắc còn 1 bát, uống có kết quả giải độc. - Đông qua (cây bí) c[r]
Tác dụng chữa bệnh từ cây gai Cây gai có vị ngọt đắng, tính mát, đi vào hai kinh tâm, thận; thường dùng để trị các bệnh đường tiểu như: bí tiểu, tiểu đục, tiểu ra máu, còn dùng để cầm máu và trị động thai. Cây gai còn gọi là trữ ma, tầm ma, tầm gai, câ[r]
Bồ cu vẽ Bồ cu vẽ còn có tên khác là đỏ đọt, bồ long anh, sâu vẽ, bọ mảy Tên khoa học Breynia fruticosa Hool. F. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. A. Mô tả cây: Bồ cu vẽ là một cây nhỏ, thân nhẵn. Lá co hình dáng và kích thước thay đổi, đầu nhọn phía cuống tù hay nhọn. Chiều dài của l[r]
Cây gai, có gai nhưng ăn không thủng bụng Cây gai có vị ngọt đắng, tính mát, đi vào hai kinh tâm, thận; thường dùng để trị các bệnh đường tiểu như: bí tiểu, tiểu đục, tiểu ra máu, còn dùng để cầm máu và trị động thai. Cây gai còn gọi là trữ ma, tầm ma, tầm[r]
Cây thiến thảo, thuốc cầm máu Thiến thảo (Rubia cordifolia L.) thuộc họ cà phê (Rubiaceae), tên khác là tây thảo, mao sáng, kim tuyến thảo, người Tày gọi là hùng si sẻng, tên H’Mông là dù mi nhùa, là một cây thảo, sống lâu năm. Cành mọc uốn có 4 cạnh, phình lên ở các mấu, phủ n[r]
Những cây cỏ có công dụng cầm máu Một số cây cỏ trong vườn nhà có thể giúp bạn xử lý những viết thương nhẹ trong sinh hoạt như trầy xước. Cỏ nhọ nồi Loại cỏ này còn có tên gọi khác là cỏ mực, hạn liên thảo hoặc bạch hoa thảo. Cỏ nhọ nồi mọc hoang ở khắp nơi như ven đường[r]
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN69Tài liệu tham khảoPhiếu nghiên cứuDanh sách bệnh nhân3ĐẶT VẤN ĐỀGiảm khối lượng tuần hoàn tuyệt đối trong chấn thương, phẫu thuật domất máu, thoát dịch vào khoảng kẽ hoặc tương đối do giãn mạch dưới tácđộng của một số yếu tố giãn mạch như thuốc mê, nhiệt độ dẫn đến giảm tư[r]
Tác dụng của cây mộc nhĩ Mộc nhĩ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng huyết, thông mạch, cầm máu. Ăn nhiều thì nhẹ mình, nhớ lâu, quang nước mắt. Mộc nhĩ hường được sử dụng chữa: 1. Suy nhược toàn thân, thiếu máu, ho; 2. Khái huyết, trị xuất huyết, chảy máu cam, xuấ[r]
thành và được hấp thu bởi lá tạng. Mọi nguyên nhân gây tăng xuất tiết và cản trở hấp thu dịch trong khoang màng phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi. 4.Nguyên tắc Làm phổi dãn nở lại bình thường và loại bỏ khoảng trống. Đảm bảo dẩn lưu : Kín, một chiều, vô khuẩn, nếu có thể hút liên tục. Đảm bảo mục đíc[r]
Dùng cây hành cả rễ, thân, lá một nắm đem nướng chín giã nát rồi đắp vào vết thương do ngã hoặc bị đánh mà bầm dập, đau đớn rất hiệu nghiệm. Lấy lõi cây chuối hột hoặc lõi cây chuối tiêu nhai hoặc giã nhuyễn đắp lên vết thương chảy máu và băng lại sẽ cầm được m[r]
máu. Tình trạng ống thông thương tốt tùy trường hợp mà rút (dựa vào khám lâm sang, bình kín, Xquang, siêu âm). Có 2 quan niệm rút ống: + Thở ra tối đa và rút: để đẩy thêm ra ngoài thêm 1 lít dịch (ít khả thi). + Hít vào tối đa và rút. >Tóm lại cần nhớ cho bệnh nhân nín thở. Có thể dùn[r]
BMYHCT - DLTHUỐC CHỈ HUYẾT14BMYHCT - DL1. Định nghĩa – Tác dụng chung:Là thuốc cầm máu dùng để chữa chứng chảy máu do nhiềunguyên nhân khác nhau. có 2 loại :Cầm máu do nguyên nhân xung huyết: gây thoát quản làmchảy máu gọi là thuốc khử ứ chỉ huyết: thuốc[r]
thực quản). -Kỹ thuật: các búi dãn tĩnh mạch được “hút” vào một ống hình trụ gắn kèm theo ống nội soi . Một vòng thắt bằng cao su sau đó được bật ra và thắt quanh búi dãn tĩnh mạch (hình 5). Sau khi bị thắt, các búi dãn tĩnh mạch trãi qua quá trình hoại tử, huyết khối và cuối cùng xơ hoá. Trong quá[r]
và rửa sạch các vị thuốc, tốt nhất là sau khi xử trí tạm thời cầm máu, nếu thấy mức độ nặng nên kịp thời đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cứu chữa.
CHẢY MÁU ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG Bệnh sử Một số yếu tố bệnh sử và tiền căn giúp xác định CM do rối loạn cầm máu hơn do tổn thương tại chỗ. Tiền sử chảy máu tái phát do các chấn thương thông thường như nhổ trăng, sinh đẻ, tiểu phẫu…là yếu tố cần lưu ý. Nếu BN chảy máu nh[r]
Phèn đen chữa lỵ, tiêu chảy - Cây phèn đen có tác dụng làm mát máu, cầm máu, giảm đau, sát khuẩn, giải độc nên thường dùng chữa lỵ, tiêu chảy. Cây phèn đen có tên khoa học là Phyllanthus reticulatus Poir còn gọi là tạo phàn diệp. Phèn đen vị chát, tính mát, có tá[r]
mạch cũng được dùng thuốc này cho hiệu quả tốt. Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sản phẩm này. Khi sử dụng ở người lớn tuổi do hay có giảm chức năng sinh lý, nên cần giảm liều và theo dõi chặt chẽ. Một số xét nghiệm như test urobilirubin có thể trở nên dương tính do[r]
Hoa gạo chữa viêm khớp, loét dạ dày Rễ cây gạo có tính mát, vị ngọt có công dụng giải nhiệt, cầm máu, làm se vết thương. Cây hoa gạo còn có tên gọi là mộc miên, ban chi hoa, cổ bối… Hoa gạo thường nở vào mùa xuân. Hoa, thân, rễ của cây gạo đều được dùng làm thuốc.[r]