I. Đại cương về bào chế. 1. Khái niệm về bào chế Bào chế là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất các dạng thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiệ[r]
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ SINH HỌCẢnh hưởng đến SKD của thuốc dùng theo đường hô hấpPHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ DƯỢC HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKD CỦA THUỐC PHUN MÙ DÙNG THEO ĐƯỜNG HÔ HẤPDƯỢC CHẤT:-Độ hấp thu tại đường hô hấp cao liều TD nhỏ, tan trong niêm dịch-Độ ổn định lý hóa -> TD điều trị-Mức độ lưu[r]
l u thông đi vào c t tr . S dĩ ti n làm đ c ch c năng này là vì: ti n đ i bi uư ấ ữ ở ề ượ ứ ề ạ ể cho c a c i xã h i d i hình th c giá tr , nên c t tr ti n là m t hình th c c tủ ả ộ ướ ứ ị ấ ữ ề ộ ứ ấ tr c a c i. Đ làm ch c năng ph ng ti n c t tr , ti n ph i có đ giá tr , t c làữ ủ ả ể ứ ươ ệ ấ ữ ề[r]
noãn bào.Hấpthụ chấtdinhdưỡng từ các tế bàođặcbiệt chuyên hoá:Mộtsốđộng vật không xương sống nhưgiun đốt, thân mềm, côn trùng, trongbuồng trứng ngoài tế bào trứng cón cócác tế bào nuôi (trophocyte) chuyên làmnhiệmvụ cung cấpchấtdinhdưỡng chotế bào trứng.TÍNH TỔ CHỨC CỦA TẾ BÀO TRỨNGTính tổ ch[r]
- Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt.Vai trò người dược sĩ trong sản xuất hiện nay là:- Thiết kế dạng thuốc cho phù hợp với đối tượng điều trị- Xây dựng công thức bào chế thích hợp nhất cho dạng thuốc (fomulation)- Triển khai và kiểm soát quá trình sản xuất theo quan điểm sản[r]
Kiểm tra một số đặc tính dược học của dược liệu xuân hoa: - Hàm lượng vật chất khô: trong các tháng 4, 5, 6 hàm lượng vật chất khô và nước trong cả lá xuân hoa trắng và tía đều tương đối ổn định, hàm lượng vật chất khô trong lá xuân hoa tía luôn cao hơn lá xuân hoa trắng - Thành phần[r]
Quá trình sinh dược học của một dạng thuốc trong cơ thể gồm 3 giai đoạn: - Giải phóng: là bước mở đầu cho quá trình SDH. Không có giải phóng thì sẽ không có hòa tan và hấp thu. Sự giải phóng phụ thuộc vào tá dược, kỹ thuật bào chế và môi trường giải phóng.Thí dụ: viên bao tan trong ruột, nếu[r]
và uất chứa lại, hoặc tửu sắc quá độ làm tổn hại chân âm, chân âm bị tổn thương thì tinh huyết khô cạn. Khí không thông hành thì ở trên bị chứng ế cách, tinh huyết khô cạn thì ở dưới bị bệnh táo kết”. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ cũng nêu lên rằng người trẻ tuổi ít bị chứng này mà đa số là người[r]
HECVCI PTVCIVPI VCIVPI12345CLP1 2 3 4 5 6 7 8Header NNIHình 5-13 Cấu trúc header của tế bào ATMSwitching Engineering Page 29Tế bào ATM! Trường điều khiển luồng chung GFC (Generic Flow Control)gồm 4 bits, 2 bits dùng để điều khiển và 2 bits dùng cho tham số.GFC chỉ áp dụng đối với giao diện UN[r]
đó mình quen biết. Những nam thanh nữ tú có tính cách giống Thái, Ngọc hay Hùng xuất hiện ngày càng nhiều và không còn là chuyện cá biệt. Hầu hết những bạn trẻ "đang bị ế" đều có những đặc điểm chung: họ là con một và được gia đình yêu thương, cung phụng từ tấm bé. Môi trường sống thừa thãi[r]
Bạn có đang thuộc dạng Ế? Một số người rất kém kĩ năng "tán tỉnh, đong đưa", đặc biệt một số cô gái lại coi đây là việc "không nên", vì thế tình yêu đến với họ khó khăn như lên trời? Nhiều tuổi rồi mà vẫn "phòng không" thì mai mối là chuyện tất nhiên nên làm. Nhưng ngay cả khi bạn chưa "già"[r]
có các chất như : lipid, glucid, acid amin, nucleoside, nucleotid và các ion. Thỉnh thoảng có các hạt dầu và hạt glycogen với số lượng thay đổi và có thể mang từ vùng này qua vùng khác tùy hoạt tính của tế bào. Thể trong suốt giữ nhiều chức năng quan trọng như : - Là nơi thực hiện các phản ứng trao[r]
có các chất như : lipid, glucid, acid amin, nucleoside, nucleotid và các ion. Thỉnh thoảng có các hạt dầu và hạt glycogen với số lượng thay đổi và có thể mang từ vùng này qua vùng khác tùy hoạt tính của tế bào. Thể trong suốt giữ nhiều chức năng quan trọng như : - Là nơi thực hiện các phản ứng trao[r]
- Lớp nội chất endoplasma ở bên trong và bao quanh lây nhân, chứa các bào quan như : mạng lưới nội sinh chât, phức hệ GoløI, rIbosome, ty thể, lạp thể, thể l¡do.... Nếu loại bỏ các bào[r]
+ Trị bạch đới: Bạch chỉ 160g, Thạch hôi 640g. Ngâm 3 đêm, bỏ vôi đi, lấy Bạch chỉ xắt lát, sao, tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu, ngày 2 lần (Y Học Tập Thành Phương). + Trị táo bón do phong độc: Bạch chỉ, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm trộn với ít Mật ong (Thập Tiện Lương Phương). + Trị chá[r]
+ Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn thương hàn… (Trích Yếu Văn Kiện Nghiên Cứu Trung Dược – NXB Khoa Học trung Quốc 1965, 301). Tính Vị: + Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh). + Vị hơi đắng, tính hàn (Y Hcj Khởi Nguyên). + Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn (Trung Dược[r]
nữ sau khi sinh đẻ. Địa lý: Gừng có khắp nơi trong nước ta, thường được trồng làm thuốc, mứt, xuất khẩu. Thu hái, sơ chế: Mùa đông đào lấy củ rễ những thân cây gìa, khi cây bắt đầu lụi, cắt bỏ lá và rễ con, rửa sạch phơi khô gọi là Can khương (Gừng khô). Phần dùng làm thuốc: Thân rễ (thường gọi là[r]