Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký bản mỏng và ứng dụng của sắc ký bản mỏng Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký bản mỏng và ứng dụng của sắc ký bản mỏng Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký bản mỏng và ứng dụng của sắc ký bản mỏng Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký bản mỏng và ứng dụng[r]
bình sắc ký, đánh dấu mức dung môi và để bản mỏng khô ngoài không khí, sấy bản mỏng ở 110 oC trong 10 phút và quan sát dưới ánh sáng thường. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và của dung dịch đối chiếu phải giống nhau về vị trí, màu sắc và kích thước. B. Trong ph[r]
ARTEMETHERArtemetherumH3CHHOCH3HHOH3CHOOHOCH3C16H26O5P.t.l: 298,4Artemether là (3R,5aS,6R,8aS,9R,10S,12R,12aR)-decahydro-10-methoxy-3,6,9-trimethyl-3,12-epoxy-12Hpyrano[4,3-j]-1,2-benzodioxepin, phải chứa từ 97,0 đến 102,0% C 16H26O5 tính theo chế phẩm đã làm khô khiđịnh lượng bằng phương pháp sắ[r]
Thể tích tiêm: 20 µl.Cách tiến hành:Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: trên sắc ký đồ thu được, độ phân giải giữa pic chuẩn nội và pic cephalexin không nhỏ hơn 5; độ lệch chuẩn tương đối của tỷ số diện[r]
: Sắc ký ion ion chromarography là một dạng của sắc ký lỏng sử dụng nhựa trao đổi ion để tách các ion dựa trên sự tương tác của các ion với nhựa.. Ứng dụng nhiều nhất của sắc ký ion là x[r]
oC trong 10 phút . Trên sắc ký đồ của dung dịch thửphải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đốichiếu (trên sắc ký đồ xuất hiện xuất hiện 2 vết phát quang màu xanh ở ánh sáng cực tím(λ=366 nm). Bằng thuốc thử hiện[r]
cần 200 ml nước cốt gừng).Bảo quản Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt.Tính vị, qui kinhVị ngọt, tính bình (hơi ôn). Vào kinh phế, tỳ.Công năng, chủ trịBổ tỳ, ích khí, sinh tân chỉ khát. Chủ trị: Tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm lâu ngày cơ thể suy nhược, khí[r]
diện tích pic của cefuroxim axetil diastereoisomer A và cefuroxim axetil diastereoisomer B thu được từ sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn, và hàm lượng C16H16N4O8S trong cefuroxim axetil chuẩn. 1 mg cefuroxim axetil, C20H22N4O10S, tương đương với 0,8313 mg of cefuroxim, C16[r]
Trường Đại Học Công Nghiệp T.p Hồ Chí MinhKhoa Công Nghệ Hóa HọcTiểu luận môn họcPhương pháp phân tích sắc kýĐề Tài: Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký bản mỏng và ứng dụng của sắc ký bản mỏng.SV Thực Hiện: VÕ CÔNG MINH10059071GV Giảng Dạy: TRẦN NGUYỄN AN SANội[r]
Cách tiến hành: Xác định bằng phơng pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Pha động và điều kiện sắc ký thực hiện nh trong phần Định lợng.Dung dịch thử : Lấy 1 phần dung dịch môi trờng đã hòa tan mẫu thử, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu Pha loãng một lợng chính xác dịch lọc với pha đ[r]
chéo của hai đỉnh với mức độ khác nhau của độ phân giải. Đối với phân tích định lượng,độ phân giải là > 1,5 là điều trong đợi.9.4.2. Sự khuếch tánHình 9-8. Sự mở rộng của pic khi di chuyển qua cột sắc kýKhi chuyển động qua cột, lý tưởng nhất là pic sắc ký có dạng hình Gau[r]
nước, thêm dung dịch acid acetic 6 M (TT) cho đến khi dung dịch có phản ứng acid với giấy quỳ và thêm 1 ml dung dịch amoni vanadat (TT). Màu đỏ da cam sẽ được tạo thành. pH pH của dung dịch 2% phải từ 5,0 đến 6,5 (Phụ lục 6.2). Điểm chảy Từ 159 đến 163 oC (Phụ lục 6.7). Tạp chất liên quan Không được[r]
trong bình thủy tinh có nắp đậy trong vòng 24 giờ. Sau đó lọc phần dịch trích, cô quay và thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần, thu được cao etanol (112,0 g). Dùng phương pháp trích pha rắn silica gel đối với cao etanol, giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi từ không phân cực đến phân cực[r]
(TT), dung dịch thu được phải có pH từ 3,5 đến 4,5 (Phụ lục 6.2). Tạp chất liên quan Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Pha động: Pha động A: Dung dịch diethylamin 1,5% (tt/tt) đã được điều chỉnh đến pH 7,5 bằng acid phosphoric (TT). Pha động B: Methanol. Dung dịch th[r]
Tạp chất liên quan Không được quá 0,2%. Xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G (TT). Dung môi khai triển: Acid acetic băng - nước - butanol (20 : 20 : 60). Dung dịch thử (1): Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 10 ml bằng cùng[r]
và định lượng) - Co nhiều loại khac nhau tuy mục đích phân tích: UVVIS, Huỳnh quang 5. Hệ thống ghi nhân và xử lý tín hiệu: - Thu thập và xử lý kết quả - Recorder, Computer + printer, software Hệ thống HPLC Detector ♣ UV-Vis: detector phổ hấp thu phân tử Xác định các chất có khả năng hấp thụ qua[r]
TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH SẮC KÝ. TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI CỘT TRONG PHÂN TÍCH SẮC KÝ LỎNG TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH SẮC KÝ. TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI CỘT TRONG PHÂN TÍCH SẮC KÝ LỎNG TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH SẮC KÝ. TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI CỘT TRONG PHÂN TÍCH SẮC KÝ LỎNG TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH SẮC KÝ. TÌM HIỂU VỀ C[r]
dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ử bước sóng 366 nm và phun thuốc thử vanilin 2% trong ethanol và acid sulffuric (TT), sấy[r]
trúc bậc 2, các cấu trúc nội tại này quyết định chức năng sinh học của protein. Mục đích của quá trình thao tác trên protein là giữ nguyên đựơc cấu trúc nội tại này. 4) Amino acid có thể tích điện âm, dương hay trung tính tùy thuộc vào pH. Mỗi aa có một pH đặc biệt mà ở đó nó không tích điện, tại gi[r]