Chiến lược kinh tế của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe hay còn được biết đến với tên gọi chiến lược Abenomics là bước đi táo bạo của Chính phủ Nhật Bản nhằm thoát khỏi thời kỳ giảm phát kéo dài, đẩy mạnh sự phục hồi của nền kinh tế. Nội dung căn bản của chiến lược này bao gồm bộ ba chính sách tiền tệ[r]
năng mà nền kinh tế tăng trưởng trong năm sau là 0,6; khả năng suy thoái là 0,2; và khả năng bùng nổ kinh tế là 0,2. Nếu nền kinh tế suy thoái, mức sinh lời kì vọng đối với một khoản đầu tư của bạn là 5%; khi nền kinh tế tăng trưởng, mức sinh lời kì vọng là 8% và khi nền kinh tế bùng nổ là 15%. 1, M[r]
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nớc ( cuộc tấn công hòa bình mà họ thờng gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn. - Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nớc Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gâ[r]
Cỏc ngành dịch vụ tăng 80 % ( 1995 ) so với năm 1990. Vận tải hàng húa tăng 62 %. Thị trường phỏt triển, đỏp ứng nhu cầu ngày càng cao của xó hội. Lạm phỏt được đẩy lựi từ 67,1 % ( 1991 ) xuống 12,7 % ( 1995 ). Tỉ lệ thiếu hụt ngõn sỏch được kiềm chế. + Kinh tế đối ngoại phỏt triển,[r]
Cỏc ngành dịch vụ tăng 80 % ( 1995 ) so với năm 1990. Vận tải hàng húa tăng 62 %. Thị trường phỏt triển, đỏp ứng nhu cầu ngày càng cao của xó hội. Lạm phỏt được đẩy lựi từ 67,1 % ( 1991 ) xuống 12,7 % ( 1995 ). Tỉ lệ thiếu hụt ngõn sỏch được kiềm chế. + Kinh tế đối ngoại phỏt triển, th[r]
CẤU TRÚC LUẬN VĂN Với tiêu đề_ Nhật Bản thập kỉ 1990 qua tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái ”_ _của Morishima Michio_, luận văn đƣợc trình bày theo 5 phần chính nhƣ sau: PHẦN I: LỜ[r]
1/Thời kỳ Tokugawa Nhờ sự ổn định chính trị, kinh tế Nhật Bản thời kỳ Tokugawa phát triển nhanh, tạo ra nhiều tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế ở các thời kỳ sau này. Nền kinh tế thời kỳ Tokugawa mặc dù là nền kinh tế nông nghiệp, song đã[r]
Lòng trung thành: người Nhật Bản đề cao tuyệt đối lòng trung thành, cổ vũ tinh thần dũng cảm, coi trọng lễ nghĩa, khuyến khích tiết kiệm. Lòng trung thành chi phối điều tiết hành vi con người trong các quan hệ thứ bậc rõ ràng trong xã hội và quan hệ máu thịt trong gia đình cũ như trong tuổ[r]
Nhìn lại các cuộc cải cách trong những năm gần đây ta thấy Nhật Bản không chỉ chú trọng vào phương diện tạo cầu, kích cầu mà còn chú ý cả khía cạnh cung của nền kinh tế nhằm tạo ra một c[r]
sang Nhật gần đây đạt mức kỷ lục hơn triệu tấn/năm. Thị trờng cà phê, dày dép của Nhật Bản cũng hứa hẹn nhiều triễn vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Có một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm gần đây đã có tính cạnh tranh cao cả về chất lợng và giá cả, đáng chú ý là[r]
Lời mở đầu Trải qua lịch sử của kinh tế thế giới, chúng ta thấy rằng với bất kỳ nền kinh tế nào, phát triển hay suy thoái đều do tổ chức quản lý quyết đị
2.3. Một số đề xuất về chủ trương hợp tác kinh tế với Nhật Bản Nh ậ t B ả n là đố i tác kinh t ế hàng đầ u c ủ a Vi ệ t Nam trong nh ữ ng n ă m t ớ i đ ây. Do v ậ y ph ả i xây d ự ng đượ c m ộ t chi ế n l ượ c dài h ạ n trong quan h ệ v ớ i Nh ậ t B ả n.
NỘI DUNG NHẬT BẢN CÓ 2 LỰA CHỌN TRANG 6 TRANG 7 THẢO LUẬN NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 NHÓM 3 NHÓM 4 CẢI CÁCH VỀ KINH TẾ CẢI CÁCH VỀ CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TRANG 8 LĨNH VỰC NỘI DUNG CẢI CÁCH KINH TẾ CHÍ[r]
Như vậy, sự phồn vinh và tăng trưởng kinh tế đã xuất hiện trở lại dựa vào cầu nội địa. Nhưng “con sâu bỏ rầu nồi canh” là chính sách tiền tệ. Như đã nói ở trên, lãi suất chiết khấu chính thức của BOJ đã giảm xuống tới mức thấp lịch sử vào cuối giai đoạn 1985-1987. Tuy nhiên, mức lãi suất n[r]