GIỚI THIỆU INTRODUCTION N g à y na y T iế n g A nh và W eb là hai cô n g cụ cầ n th iế t đ ể hỗ trợ đắc lực cho cô n g tá c n g h iệ p vụ T h ô n g tin Thư v iệ n . Người cán bộ thư v iệ n và qu ả n li th ô n g tin sử dụ ng kĩ năng Tiếng Anh d ể khai th á c và ch ọ n lọc thô ng tin và sử dụ n g cô[r]
LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự giúp đỡ mọi người dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập nhất là trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và gia đ[r]
8tin địa lí (GIS) là một trong những ứng dụng rất có giá trị của công nghệ tinhọc, việc nghiên cứu và phát triển ứng dụng dưa trên nền tảng công nghệ GISsẽ giúp ta dễ dàng xây dựng một hệ thống CSDL thông tin đất đai phục vụhiệu quả công tác quản lý .2. Tính cấp thiết của đề tàiTrong những năm qua n[r]
CSDLNĐL chuẩn chính thức, thống nhất cho các ngành trong cả nước, đặcbiệt là trong lĩnh vực quân sự là vô cùng quan trọng và cần thiết. Cơ sở dữliệu nền địa lý có thể được xây dựng từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau nhưảnh hàng không, ảnh vệ tinh, bản đồ địa hình. Tuy nhiên việc s[r]
Mục lục:•Trình bày khái niệm và thành phần của GIS•Trình bày cách phân loại đối tượng địa lý tự nhiên.•Nêu khái niệm và đặc điểm, ưu nhược điểm của cấu trúc dữ liệu vector•Nêu khái niệm và đặc điểm của mô hình số độ cao•Nêu khái niệm và đặc điểm, ưu nhược điểm của cấu trúc dữ liệu raster•Phân biệt đ[r]
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS1.1 Sơ lược về hệ thống thông tin địa lý GISTrên thế giới, lịch sử phát triển và ứng dụng của HTTTĐL (GIS) đã có khởi điểm từ những năm 50 của thế kỷ XX. Lúc đó, các nhà bản đồ học và tin học trên thế giới đã kết hợp suy nghĩ, nghiên cứu về một hệ th[r]
khác nhau. Dữ liệu trong GIS gồm có:Dữ liệu không gian (DLKG- Spatial Database) và ii) dữliệu thuộc tính (DLTT - Attribute Database):• DLKG: mô tả về mặt địa hình như hình dáng, vị trí của đặc trưng bề mặt trái đất,ví dụ như vị trí của khu đất trên bản đồ, hình dạng bề mặt khu vực v.v…•DLTT:[r]
MỞ ĐẦU Hệ thống thông tin địa lý GIS (viết tắc của cụm tiếng Anh Geographic Information Systems) là một công cụ tập hợp những quy trình dựa trên máy tính để lập bản đồ, lưu trữ và thao tác dữ liệu địa lý, phân tích các sự vật hiện tượng thực trên trái đất, dự đoán tác động và hoạch định chiến l[r]
Hệ Thông Tin Địa Lý (HTTĐL) theo nguyên bản tiếng Anh: ‘Geographic hoặc Geographical Information System (GIS) được dùng cho kỹ nghệ máy tính có định hướng địa lý, là một hệ thông tin tổ hợp các ứng dụng thực tế và trở thành một ngành nghiên cứu mới đã và đang có sự cuốn hút rất rộng lớn người sử d[r]
. Khái quát quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu trong các hệ thống thông tin địa lý Quá trình nhập và biên tập cơ sở dữ liệu Vector Quá trình nhập và biên tập cơ sở dữ liệu Raster Tổ chức và nhập dữ liệu thuộc tính trong hệ thống GIS Vai trò và ý nghĩa của kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ với dữ liệu thuộ[r]
hướng sử dụng hợp lý các vùng đất chưa sử dụng. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc cảitạo môi trường, cũng như góp phần ổn định về mặt kinh tế - xã hội, nâng cao đời sốngngười dân trong vùng.7Trà Lĩnh là một trong những huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng, nằm về phía ĐôngBắc của tỉnh, có địa giới h[r]
So sánh 2 mô hình dữ liệukhông gian(mô hình dữ liệuRaster và mô hình dữ liệuvecto) điểm giống: cùng cho phéo biểu diễn, mô tả các đối tượng địa lý điểm khác: + đối tượng thể hiện +phương thức lưu trữ + dữ liệu nguồn so sánh HQTCSDL và HQTCSDL địa lý điểm giống: +là hệ thống cung cấp chức năng.[r]
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GEOGRAPHICAL INFORMATION SYSTEM Các kỹ thuật phân tích không gian (spatial analytical technicques) có nhiệm vụ phân tích theo trật tự và tổ hợp không gian của các hiện tượng hoặc các yếu tố (tự nhiên - kinh tế - xã hội). Mối liên quan đó được cụ thể bằng trật tự không gia[r]
Phần mềm Mã Nguồn Mở QGIS. Tổng quan về phần mềm mã nguồn mở. Code up map lên web. Các cách hướng dẫn sử dụng phần mềm và phiên bản phần mềm. •Hệ thống thông tin địa lý còn gọi là GIS, theo tiếng Anh là viết tắt của các từ: “Geographic Information Systems”. Có thể nói chuyên từ GIS đã đang trở nên q[r]
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ 1.1.1. Định nghĩa bản đồ Bản đồ là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt tự nhiên của trái đất hoặc bề mặt các hành tinh khác lên mặt phẳng theo một quy luật toán học nhất định (phép chiếu bản đồ ) thông qua việc khái quát hó[r]
Cơ sở dữ liệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người cùng sử dụng. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối về nguyên tắc có quyền truy nhập, khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theo chế độ trực tuyến hay tương tác mà không phụ thuộc vào[r]
trên cơ sở phát triển nông nghiweepj bền vững là:- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sả xuất hàng hóa và đạt hiệuquả cao.- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm trongđiều kiện kinh tế hộ nông dân trong điều kiện ít đất.- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hƣ[r]
lượng phát triển và đã thu được kết quả khả quan.Trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho ViệtNam cuối tháng 12 năm 2007 tổ chức tại Hà Nội, SSI được đánh giá là một trong 10 côngty hàng đầu niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh[r]
b) Các địa vật có kích thước chiều ngắn nhất ≥ 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ phảiđo tọa độ, độ cao các điểm chi tiết tại các vị trí đặc trưng để thể hiện hình dáng, kíchthước đồ hình theo kết quả đo được thực tế. Điểm chi tiết phải biểu thị được nhữngđoạn cong có khoảng cách tương đối giữa điểm đỉ[r]
Công cụ viễn thám cho phép thu nhận thông tin về tiềm năng, hiện trạng các đối tượng trên địa bàn rộng, trong một thời gian ngắn. Công cụ GIS hỗ trợ đắc lực trong việc chiết tách, tổng hợp và lưu trữ thông tin chính xác, nhanh chóng, hiệu quả. Sự kết hợp hai công nghệ là giải pháp tốt nhất, đáp ứng[r]