miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2000, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, Tr.21 - 22. Phạm Nhật Lệ, Phạm Duy Phẩm, Đàm Quang Hoà, Trịnh Quang Tuyên và cs (2001). Nghiên cứu mô hình chăn nuôi lợn chất lượng cao xuất khẩu
95; 5937-95 thì nồng độ này còn cao hơn mức cho phép từ 2 – 3 lần. Kết quả xác định độ nhiễm khuẩn của không khí chuồng lợn công nghiệp cho thấy tổng số VSV và nấm mốc ở không khí khu vực chuồng nuôi lợn nuôi công nghiệp cao hơn 5,7 lần so với quy định của EU (1991). Nước thải chăn[r]
miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2000, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, Tr.21 - 22. Phạm Nhật Lệ, Phạm Duy Phẩm, Đàm Quang Hoà, Trịnh Quang Tuyên và cs (2001). Nghiên cứu mô hình chăn nuôi lợn chất lượng cao xuất khẩu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ PHÂN VÀ NƯỚC THẢI NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRANG TRẠI TẬP TRUNG Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Quế Côi, Đàm Tuấn Tú, Nguyễn Tiến Thông, Lê Văn Sáng, 1Nguyễn Duy Phương Trung tâm Nghiên cứu Lợn[r]
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ PHÂN VÀ NƯỚC THẢI NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRANG TRẠI TẬP TRUNG Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Quế Côi, Đàm Tuấn Tú, Nguyễn Tiến Thông, Lê Văn Sáng, 1Nguyễn Duy Phương Trung tâm Nghiên cứu Lợn[r]
Tài liệu tham khảo 1. Chang, C. W. et al. (2001). “Exposure assessment to airborne endotoxin, dust, ammonia, hydrogen sulfide and carbon dioxide in open style swine houses”, Ann. Occup. Hyg, Vol. 45, 457-465. 2. Damgaard, B.M., Malmkvist, J., Pedersen, L.J., Jensen, K.H., Thodberg, K., Jørgensen,[r]
Châu Đốc, bệnh viện Y học dân tộc, Trung tâm Mắt Tai Mũi Họng Răng Hàm Mặt.V. MỘT SỐ THÀNH TỰU KINH TẾ – XÃ HỘI:Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 10,54% (năm 2002); Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1,12% (năm 2002); Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 80% (năm 2002); Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 47,7% (năm 2002); Sản[r]
Qua 2 năm thực hiện, đề tài “Nghiên cứu cải tạo, quản lý thảm cỏ tự nhiên và chế biến thức ăn từ các nguyên liệu sẵn có phục vụ phát triển chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, voi) quy mô tập trung và quy mô nông hộ, tạo sinh kế bền vững cho người dân Tây Nguyên”, mã số TN17/T05 thuộc Chương trình “Khoa[r]
Max Min Thịt 3 - 0,65 8,02 -5,67 Phân theo loại lợn Kết hợp 30 - 8,17 - 4,72 - 13,02 < 100 14 - 4,29 6,68 - 7,23 100-200 11 - 5,18 8,02 - 11,38 Phân theo quy mô lợn thịt >200 5 - 12,04 -10,10 -13,02 Hầu hết các trang trại đều bị lỗ vốn và qui mô càng lớn thì lỗ càng nhiều[r]
394 Cao Trng Sn, Lng c Anh, V ỡnh Tụn, H Th Lam Tr Standard methods, 1976). các ao, hồ ny để đánh giá mức độ ảnh hởng của các loại trang trại trên gây ra. Vì các mẫu nớc từ hai mô hình CV v C đều đợc lấy trên các ao, hồ tự nhiên (đặc điểm giống nhau) nên đợc gộp chung thnh một nhóm ký[r]
tế xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân và xây dựng vùng thành lá chắn quốc phòng vững mạnh của quốc gia. Đề tài: "Nghiên cứu khảo nghiệm một số kỹ thuật thích hợp chăn nuôi lợn sinh sản trong nông hộ ở huyện Mai Sơn - Sơn La” là 1 nhiệm vụ của đề tà[r]
loại hình chăn nuôi phổ biến nhất trong số các loại hình chăn nuôi ở Việt Namhiện nay.Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn nuôi lợn là hoạt động chínhđể tiết kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ chongành trồng trọt và cải tạo chất đất, tăn[r]
hiện hƣng phấn cao độ, đứng nằm không yên, phá chuồng, giảm ăn uống, kêurống trong trạng thái ngơ ngẩn, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để conkhác nhảy lên lƣng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thếsẵn sàng chịu đực đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra vàhơi k[r]
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HÀ XUÂN BỘ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, 2[r]
Phòng, Chống Bệnh Tai Xanh Biện pháp phòng dịch: - Tiêm vácxin phòng bệnh tai xanh cho đàn lợn trong cơ sở chăn nuôi chưa có bệnh. - Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của đàn lợn trong các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản để sớm phát hiện; cách ly xử lý kịp thời và gửi[r]
thịt còn ít nên không tiêu hết sản phẩm, giá thịt lợn rất hạ, có khi thấp hơn giá thành, người chăn nuôi không lãi và có khi còn bù lỗ. Tại đồng bằng Bắc bộ, chăn nuôi lợn chưa phải là sản xuất hàng hoá, hộ nuôi quy mô trên 100 con còn rất ít, phần lớn vẫn là chăn nuôi[r]
10PHẦN III NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG CHĂN NUÔI HIỆN NAY I. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của các vùng sinh thái Nước ta với bảy vùng sinh thái nông nghiệp. Mỗi vùng có những tiềm năng và lợi thế khác nhau. Trong chiến[r]