nhiều bệnh, những người suy dinh dưỡng dễ mắc lỵ thể nặng với tỷ lệ tử vong cao. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: Lỵ trực khuẩn thường cấp diễn. Thời kỳ ủ bệnh ngắn (từ 1 đến 7 ngày). Bệnh phát đột ngột, không có triệu chứng báo trước với 2 hội chứng: - Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao 38 - 39oC ho[r]
không rõ nhưng cũng có thể bệnh nặng hơn người lớn. Những người lớn tuổi mắc đồng thời nhiều bệnh, những người suy dinh dưỡng dễ mắc lỵ thể nặng với tỷ lệ tử vong cao. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: Lỵ trực khuẩn thường cấp diễn. Thời kỳ ủ bệnh ngắn (từ 1 đến 7 ngày). Bệnh phát đột ngột, không[r]
thay đổi tính thấm màng bụng và hiệu quả lọc sau viêm phúc mạc là việc làmquan trọng trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối bằng lọcmàng bụng. Chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu biến đổi chức năngmàng bụng ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc màng bụng liên tục ngoạitrú" với hai[r]
- Mót rặn: đau rát hậu môn kèm cảm giác đòi hỏi đại tiện một cách bức thiết.- Tiêu phân nhày máu, đôi khi xen kẽ với tiêu lỏng, số lượng không nhiều, nhưng đi đại tiện nhiều lần trong ngày.* Thể nhẹ : toàn trạng tốt, tiêu đàm máu ngày vài lần, phân có ít dưỡng bào. * Thể trung bình: mệt nhọc, tiêu đ[r]
Ðiều trị viêm đại tràng mạn bằng thuốc namViêm đại tràng mạn là bệnh rất hay gặp ở nước ta. Bệnh xuất hiện sau nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng ở ruột. Bệnh diễn biến mạn tính, có từng đợt tiến triển.Nguyên nhânCó nhiều nguyên nhân dẫn tới viêm đại tràng mạn, bao gồm:- Nhiễm khu[r]
Cây cải củ “trừ đờm, tiêu thực” Cây cải củ còn có tên: lai phục tử, la bặc tử, rau lú bú. Tên khoa học: Raphanus sativus L., họ Chữ thập (Brassicaceae). Cây cải củ cho ta 2 vị thuốc: Hạt cải củ (La bặc tử), củ cải phơi khô (địa khô lâu). Theo Đông y, la bặc tử vị cay ngọt, tính bình. Vào kinh[r]
Thường mỗi tối, gà vừa lên chuồng được một lát là cu Tý cũng leo ngay lên giường đánh giấc. Lắm lúc bỏ cả cơm (cả nhà bận đi làm đồng nên về thổi muộn). Cũng chẳng cần, chú chàng đã lục nồi[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LỴ TRỰC TRÙNG Hội chứng lỵ có ba đặc điểm lâm sàng chính : Đau quặn, mót rặn, ỉa phân có máu hoặc nhầy mũi. Căn nguyên phổ biến ở trẻ em là lỵ trực trùng. 1. Chẩn đoán : 1.1. Lâm sàng : Trẻ sốt : Nhiệt độ thường giao động từ 37o5 – 39oC Có thể có hội chứng[r]
VI KHUẨN lỴ(Shigella)Mục tiêu:••••Nêu được đặc điểm sinh học của vi khuẩn lỵTrình bày được khả năng, cơ chế gây bệnh, miễn dịch của vi khuẩn lỵNêu được phương pháp chuẩn đoán vi khuẩn lỵTrình bày được các biện pháp phòng bệnh và điều trị vi khuẩn lỵI. Đặc điểm sinh họcThuộc họ Enterobacteria.[r]
Thuốc chữa lỵEm đau bụng quá!Thương cô ấy quá, phải làm sao đây?????Mục tiêu1. Định nghĩa bệnh lỵ2. Nguyên nhân gây bệnh lỵ3. Phân loại thuốc chữa lỵ4. Kể tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, cách dùng các thuốc chữa lỵ.Đại cương về bệnh lỵĐịnh nghĩa Là bệnh trên đường tiêu hóa biểu[r]
nhiễm trùng). Thí dụ: khỏi lỵ trực tràng phải đạt đủ 3 tiêu chuẩn: không đi đồng ra máu nhÇy , phân đã thành khuôn, hết đau bụng…soi trực tràng thấy niêm mạc đại tràng đã bình thường, không có loét, có trợt, có đốm xuất huyết…Cấy phân không còn thấy trực khuẩn lỵ. - Chỉ khỏi lâm sàng đ[r]
Nguyên nhân nào gây ra bệnh trĩ? Nguyên nhân của bệnh trĩ chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh trĩ phát sinh: -Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống hậu môn tăng lên[r]
Mộc nhĩ: Món ăn, vị thuốc quý của người bệnh tim mạch Mộc nhĩ còn gọi là nấm tai mèo. Nấm mọc trên cây gỗ mục, hình giống tai người (mộc là gỗ, nhĩ là tai). Thường chọn nấm mọc trên cây lành như dâu, hòe, sung, mít, dướng, so đũa Nếu không biết chọn, hái nấm trên cây lạ có độc tính cao, ăn gây ngộ[r]
Kết quả & bàn luận (6)Nhóm HP (+) thể hoạt động chiếm 88,5% cao hơn HP (-) 60%Fareed R và CS:150 BN 92.0%, N.V.Ngoan 145 BN 95,1%H×nh ¶nh nang lim pho (HE x 100)H×nh ¶nh viªm ho¹t ®éng m¹nh (HE x 250)H×nh ¶nh minh ho¹74.48025.618.801.20102030405060708090T l %Viêm mạn nông Viêm teo nhẹ[r]
phải dùng các yếu tố đông máu. Phù mạch thần kinh di truyền: Một số người bệnh cảm thấy cơn bệnhđang đến, khi đó dùng acid tranexamic gián đoạn với liều 2 - 3 viên nén, 2 - 3 lần/24 giờ, trong 5 - 10ngày. Một số người bệnh lại cần phải điều trị liên tục với liều như vậy. Những người suy thận nặng,cầ[r]
- Không có bệnh lại chẩn đoán là có bệnh, bệnh lành tính lại chẩn đoán thành bệnh ác tính...chẩn đoán sai - Bệnh có thể chữa khỏi lại bảo là bệnh không chữa khỏi hoặc sẽ trở thành mạn tí[r]
Kết quả & bàn luận (6)Nhóm HP (+) thể hoạt động chiếm 88,5% cao hơn HP (-) 60%Fareed R và CS:150 BN 92.0%, N.V.Ngoan 145 BN 95,1%H×nh ¶nh nang lim pho (HE x 100)H×nh ¶nh viªm ho¹t ®éng m¹nh (HE x 250)H×nh ¶nh minh ho¹74.48025.618.801.20102030405060708090T l %Viêm mạn nông Viêm teo nhẹ[r]
-GV T Ổ CH ỨC CHO HS TR Ư NG BÀY S ẢN PH ẨM TH ỰC HÀNH THEO NHÓM -GV NÊU CÁC TIÊU CHU ẨN ĐÁNH GIÁ : +THÊU ĐƯỢC T ỐI THI ỂU LÀ ĐƯỜNG HÀNG RÀO.. +HOÀN THÀNH ĐÚNG TH ỜI GIAN QUI ĐỊNH.[r]
(SMX)Nalidixic acid• Trẻ em : TMP 5 mg/kg và SMX 25 mg/kg : 2 lần/ngày trong 5 ngày.• Người lớn : TMP 160 mg và SMX 800 mg : 2 lần/ngày trong 5 ngày.• Trẻ em : 15 mg/kg x 4 lần/ngày trong 5 ngày.• Người lớn : 1 g x 3 lần/ngày trong 5 ngày.7.2. Bù dịch: Trẻ bị lỵ phải được đánh giá các dấu hiệ[r]
ực nang vân hổ, Mực cúc, Mực mắt cáo, Mực nang tấm, Mực gai, Mực chấm, Mực hoa Phân bố Thế giới: Vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương. Các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông Trung Quốc là ngư trường Mực Nang vân hổ cho sản lượng lớn Việt Nam: ở Việt Nam khắp nơi đều có phân bố. Bình Thuận, Kiên Giang[r]