Nghiên cứu ADEMEX đầu tiên công bố một bằng chứng cho thấy độthanh lọc của chức năng thận còn lại và của màng bụng không tương đươngnhau, rõ ràng là chức năng thận tồn lưu là một yếu tố độc lập đối với sống cònở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối [113].+ Bảo tồn, duy trì chức năng thận tồn[r]
- Tắc tĩnh mạch thận hoặc tắc động mạch thận. + Bệnh thận bẩm sinh và di truyền: - Bệnh thận đa nang. - Loạn sản thận. - Hội chứng Alport. 3. Cơ chế sinh lý bệnh. 3.1. Thuyết nephron nguyên vẹn: Để giải thích cơ chế sinh bệnh học của suy thận mạn đã có nhiều giả thuyết đưa ra, nhưng cho đến n[r]
Nghiên cứu một số đặc điểm nội soi, mô bệnh học ở trẻ em đau bụng táI diễn có hội chứngdạ dày tá tràngNguyễn Hoài Chân, Nguyễn Gia Khánh- ĐBTD gặp 10 - 15% (trẻ 4 - 15t)+ Nguyên nhân : tại đ-ờng TH, ngoài đ-ờng TH-Tại đ-ờng TH th-ờng gặp H/C DDTT trong đóVLDDTT chiếm tới 17-70%. ở n-ớc ta đã[r]
đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù[r]
Nghiên cứu một số đặc điểm nội soi, mô bệnh học ở trẻ em đau bụng táI diễn có hội chứngdạ dày tá tràngNguyễn Hoài Chân, Nguyễn Gia Khánh- ĐBTD gặp 10 - 15% (trẻ 4 - 15t)+ Nguyên nhân : tại đ-ờng TH, ngoài đ-ờng TH-Tại đ-ờng TH th-ờng gặp H/C DDTT trong đóVLDDTT chiếm tới 17-70%. ở n-ớc ta đã[r]
VIÊM PHẾ QUẢN CẤP VÀ MẠN (Kỳ 4) 2. Viêm phế quản mạn: a. Triệu chứng cơ năng: - Ho là triệu chứng bao giờ cũng có từ trên 2 năm, ho thường xuyên hay ho từng đợt dài. Ho nhiều lần trong ngày, hay ho vào buổi sáng, ho từng cơn nặng nhọc và đây thường là lý do[r]
nhưng sẽ tăng dần trong quá trình cho con bú. Nồng độ folat ở trẻ sơ sinh và trẻ đang bú bao giờ cũngcao hơn nồng độ ở người mẹ hay người lớn bình thường. Nếu người mẹ dinh dưỡng tốt thì không cầnthiết phải uống thêm acid folic; thiếu acid folic và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ không xảy ra ởph[r]
< 85%), CaO2 giảm làm giảm TO2. Tuy nhiên sự giảm PaO2 thường được cân bằng bởi sự gia tăng nồng độ hemoglobin (đa hồng cầu thứ phát). Nhờ vậy sự vận chuyển oxy thường không bị ảnh hưởng nhiều trừ những đợt suy hô hấp cấp hoặc những lúc thiếu oxy máu nặng như trong giấc ngủ. b. Phản ứng tăng[r]
lỏng kéo dài, có khi đỡ, có khi xen kẽ ỉa táo. - Đau bụng lâm râm "đi ngoài" được thì đỡ đau. Vị trí đau không cố định, khi đau quanh rốn, khi đau hố chậu phải. - Biếng ăn, sôi bụng. - Trong thể hẹp ruột, cơn đau bụng có tính chất đặc biệt. + Sau khi ăn bệnh nhân thấy đau bụng, khi đó bụng nổi lên c[r]
RỐI LOẠN TÂM THẦN CẤP - MẠN (Kỳ 2) II. RỐI LOẠN TÂM THẦN MÃN 1. Các biểu hiện triệu chứng: Các bệnh nhân có thể biểu hiện: - Khó khăn trong suy nghĩ và tập trung chú ý. - Nghe thấy các tiếng nói bất thường. - Có những điều tin kỳ lạ (ví dụ: có những lực lượng siêu nhiên, bị the[r]
khi có phù, có tăng huyết áp, có suy tim: chỉ cho 2-3g muối/ngày. + Cho các thuốc làm tăng đồng hoá đạm: nerobon, testosterol, durabolin + Cho các chất chống ôxy hoá: vitamin E, glutathion (tocofe, belaf). + Làm giảm tổng hợp NH3 ở ống thận: natri bicacbonat.
được phát hiện tình cờ qua xét nghiệm công thức bạch cầu cho một bệnh khác hoặc trong khi khám sức khỏe định kỳ. Sau thời kỳ không có triệu chứng nói trên, bệnh nhân có thể bắt đầu yếu mệt, giảm sức lao động, suy nhược. Bệnh nhân hay bị nhiễm vi khuẩn, vi rút tái diễn nhiều lần. Giai đoạn muộn h[r]
Huyết áp thấp và ảnh hưởng tới sức khỏe Nhiều người lo sợ về tình trạng huyết áp cao, nhưng ít ai biết rằng huyết áp thấp cũng rất nguy hiểm. Các bác sĩ tim mạch khuyến cáo, bất kỳ sự tăng – giảm huyết áp nào so với mức bình thường cũng đều mang đến những nguy cơ xấu đối với sức khỏe của co[r]
bệnh suy thận mạn. 2. Biểu hiện cận lâm sàng: 2.1. Mức lọc cầu thận giảm: Càng giảm nhiều suy thận càng nặng. 2.2. Nitơ phi protein tăng cao: - Urê máu trên 50mg% là bắt đầu tăng. - Creatinin máu l,5mg% là tăng rõ. - Acid uric cũng tăng. - Urê máu phụ thuộc vào chế độ ăn và quá trình g[r]
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 2) III- CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VIÊM GAN MẠN: A. THEO YHHĐ: Trong phạm vi bài này, chúng tôi không đề cập đến viêm gan mạn do thuốc, chỉ xin nhấn mạnh một điều là không phải tất cả các phản ứng phụ nào ở gan do thuốc cũng đều gây nên viêm gan mạ[r]
suy thận mạn. - Da xanh, niêm mạc nhợt, số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit máu giảm. - Tăng huyết áp: (> 80%) có thể tăng vừa hoặc tăng rất cao. - Siêu âm và X quang thận: hai thận teo nhỏ nhưng không đều, xơ hóa có thể thấy nguyên nhân thuận lợi: sỏi, dị dạng đường niệu
loại chi phí đều có ý nghĩa riêng và tầm quan trọng của mỗi loại chi phí. Để từ đó ta cóTRthể dễ dàng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩmGiá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩ[r]
III. Viêm gan mạn tự miễn - Là viêm gan mạn tiến triển do tự miễn có đặc điểm tiến triển liên tục tới xơ gan và suy gan, tỷ lệ tử vong cao tới 40% sau 6 tháng nếu không đýợc điều trị - Về biểu hiện lâm sàng : khởi phát có thể âm thầm hoặc đột ngột ở những phụ nữ trẻ tuổi hoặc trung niê[r]
tăng lên trong máu. Nó có thể gây ra bệnh Gút thứ phát ở bệnh nhân suy thận mạn, nhưng rất hiếm gặp. - Các dẫn xuất của axít amin thơm (như: triptophan, tyrosin, phenylalanin) cũng bị tích tụ lại trong máu. Vai trò gây độc của các chất này vẫn chưa rõ. + Các chất có phân tử lượng trung bình:[r]