+ Chấn thơng gây giãn huyết quản + Sau đó gây co huyết quản dẫn tới thiếu mãu não + Sau cùng gây liệt huyết quản(hiện tợng liệt mạch) gây ứ trệ tuần hoàn vi thể, tổn thơng nội mạch, gây xuất huyết khoang gian bào hoặc gây chảy máu đè ép dẫn đến phù tế bào - Phù não do nhiễm độc: Nguyên[r]
+ Tăng huyết áp mạn tính làm tăng sinh tế bào cơ trơn, dày lớp áo giữacủa thành mạch làm hẹp lòng động mạch [16], [26], [42].+ Viêm tắc động mạch trong các trường hợp viêm nút quanh động mạch,viêm động mạch do giang mai, AIDS.+ Các nguyên nhân khác: Bệnh hồng cầu hình liềm, đông máu rải ráctrong lòn[r]
nhau. Dựa vào các tính chất khác nhau của các kháng nguyên polysaccharide ở thành tế bào, người ta đã xác định được các nhóm huyết thanh khác nhau của não mô cầu gồm các nhóm A, B, C, D, X, Y, Z, W135, E29, H, I, K, L.. Trong số này có các nhóm A, B, C, Y, W135 thường là nguyên nhân gây viêm[r]
Trong nhiều năm, các bác sĩ và các nhà nghiên cứu tin rằng liệt não có liên quan chặt chẽ với các tai biến sản khoa. Hiện nay họ cho rằng nguyên nhân này ít gặp hơn. Hiện có nhiều nguyên nhân liệt não được phát hiện gồm: Phát triển não bất thường Thiểu năng tuần hoàn ở các v[r]
đầu của cơ thể và đỉnh nhọn của ngón tay ứng với huyệt Bách hội ở đỉnh đầu. Ngoài ra, động tác chích lễ lại có tính “tả” và kích thích rất mạnh. Do đó, có thể nói chích lể các đầu ngón tay là biện pháp đặc hiệu để kích thích tĩnh thần và khu phong hoá ứ ở khu vực đầu cũng như nảo bộ. Động tác nầy vừ[r]
BỆNH SỐT RÉT ( MALARIA ) (Kỳ 3) 2.2. Sức đề kháng và miễn dịch: - Nói chung mọi người đều thụ bệnh SR, không có miễn dịch tự nhiên với SR trừ dân tộc da đen ở Phi châu thường không có kháng nguyên nhóm Duffy trên mặt hồng cầu nên có miễn dịch tự nhiên với P. vivax. Những kháng nguyên này thườ[r]
GIỐNG NHAU TRANG 5 TRANG 6 Não cá Não ếch Não thằn lằn Não chim Não thú Não ng ời Tên đối t ợng Tỉ lệ não với trọng l ợng cơ thể TRANG 7 TRANG 8 TRANG 9 TRANG 10 Biểu hiện Dạng thỏp a Dạ[r]
Tăng áp lực nội sọ I. ÐẠI CƯƠNG Áp lực nội sọ (ALNS) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy (DNT) chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%. ALNS trung bình là 10 ( 2 mm Hg. Trong thực hành, chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não tủy (D[r]
II- Sinh lý bệnh và nguyên nhân - Não úng thủy tắc nghẽn hay não úng thủy không lưu thông thường xuất hiện chủ yếu ở trẻ em do bất thường của kênh Sylvius hoặc do tổn thương não thất bốn. Các bất thường cấu trúc kênh Sylvius thường gây hẹp đường lưu thông dịch não tủy. Do viêm màng não[r]
mỏng. - Ðiện não đồ: Không đặc hiệu, nhưng gợi ý khu trú (giai đoạn sớm) và đánh giá độ trầm trọng của TALN, sóng chậm ít hoặc nhiều, có thể cả hai bên bán cầu nhất là giai đoạn muộn. - Chụp động mạch khi nghi ngờ có dấu khu trú (choán chỗ), trong trường hợp tăng áp sọ nặng thì động mạch mất[r]
trường hợp nầy việc điều trị bằng Đông y kết hợp giữa châm cứu và dùng thuốc qua đối chứng lập phương có kết quả rất tích cực. Tuy nhiên, phạm vi bài nầy sẽ chỉ đề cập đến 2 bài thuốc kinh nghiệm đặc trị đột quỵ với cùng một vị thuốc chủ lực. Đó là vị Địa long tức Trùn đất. Địa long là một vị thuốc[r]
trì được năng lực tư duy nhanh nhạy; còn những người lười suy nghĩ, việc gì cũng chậc lưỡi cho qua thì tỷ lệ sớm suy lão não tăng lên rất nhiều. Ngoài ra, việc dùng não nhiều còn giúp ngăn ngừa lão hóa cơ thể. Đại não là "bộ tư lệnh" chỉ huy cả cơ thể. Nếu đại não chậm chạp thì công nă[r]
thời gian ngắn chưa làm chết các tế vào thần kinh thì triệu chứng chỉ thoáng qua. Trường hợp mạch máu bị tắc nghẽn hoàn toàn thì các tế bào thần kinh bị tổn thương vĩnh viễn, các triệu chứng trở thành di chứng vĩnh viễn của tai biến mạch máu não. Dấu hiệu của cơn thoáng thiếu máu não x[r]
-Phía trước khe mang I có 1 lỗ thở còn di tích lá mang đã thoái hoá. -Ngoài chúc năng trao đổi khí, mang còn thực hiện bài tiết urê, NH 3 … 7) Hệ tuần hoàn: đơn giản, chỉ có 1 vòng kín. *Tim(chứa máu đỏ thẫm): nằm ở cung mang cuối, trong có nhiều van giữ máu không dồn ngược lại.
Ví dụ: Hãy tham khảo đoạn văn sau đây“ Đã từ lâu, người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm 2 phần. Phần não trái và phần nãophải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần cơ thể bên phải của cơ thể, trong khi đó ngược lại não phảiđiều khiển[r]
rối loạn tuần hoàn não rối loạn tuần hoàn tai trong rối loạn tuần hoàn máu rối loạn tuần hoàn ngoại vi rối loạn tuần hoàn não và cách điều trị rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm rối loạn tuần hoàn não là gì rối loạn tuần hoàn não nên uống thuốc gì rối loạn tuần hoàn não nên ăn gì rối loạn tuần hoàn não u[r]
-Dịch não tuỷ được hấp thụ bởi các hạt Pacchioni (là tổ chức đặc biệt của màng nhện), ngoài ra còn bởi các tĩnh mạch màng não. Như vậy khi tổn thương màng não, nhất định có những thay đổi trong dịch não tuỷ. Xuất huyết dưới màng nhện Chảy máu trong khu vực dưới màng nhện của não[r]