gỡ, thỡ thy thuc phi cp cho ngi bnh mt phiu (theo quy nh ti ph lcsố 2) ghi rõ các thuốc gây dị ứng và nhắc người bệnh đưa phiếu này cho thầythuốc mỗi khi khám chữa bệnh.3. Với các thuốc thông thường như Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin C....thì nên cho uống, trừ trường hợp thật cần thiết phải tiêm. T[r]
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị các phản ứng quá mẫn với vắc-xinTỷ lệ các phản ứng không mong muốn do vắc-xin được ghi nhận là thấp, dao động trong khoảng 4,8 –83 trên 100000 liều vắc-xin. Số lượng các phản ứng dị ứng thật sự với vắc-xin còn chưa biết rõ tuynhiên ước tính[r]
huyết áp bình thường. Dị ứng: nổi mề đay, xuất hiện chậm sau vài giờ hay vài ngày, không có dấu hiệu khác kèm theo. III. ĐIỀU TRỊ: 1. Nguyên tắc điều trị: Ngưng thuốc, dị nguyên gây sốc. Đảm bảo thông khí tốt và cung cấp oxy. Tiêm Adrenaline. Phòng ngừa. 2. Điều trị cấp cứu: 2.2 Cho[r]
CHOÁNG PHẢN VỆ Tên khác : Sốc phản vệ ( anaphylactic shock) Th.S Nguyễn Từ Đệ 1.Định nghĩa: 1.1.Đại cương: + Choáng phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất, một phản ứng đột ngột, diễn biến với tốc độ nhanh, xuất hiện từ vài giây cho đến 20-30 phút sau khi kháng nguy[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ TRIỆU CHỨNG Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên (sau khi chích thuốc, uống thuốc, bơi thuốc, nhỏ mắt, nhỏ mũi…) hoặc muộn hơn, xuất hiện: - Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi…), tiếp đó xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan. - Mẩn ng[r]
Trong dị ứng thuốc có hiện tượng phản ứng chéo giữa thuốc gây dị ứng với thuốc khác. Ví dụ như người dị ứng penicillin có thể bị dị ứng với cephalosporin (vì 2 nhóm thuốc này có công thức hóa học giống nhau). Các loại thuốc thường gây dị ứng là kháng sinh, vắc-xin, aspirin, một số vitamin ( B[r]
• Thở oxy sau tiêm Adrenaline. 2.4.Epinephrine 1‰ 0.01 ml/kg (tối đa 0.3 ml) TDD hay TB. 2.5.Garrot phía trên nơi tiêm thuốc nếu được 2.6.Thiết lập đường truyền TM ngay • Nếu còn sốc: o Epinephrine 0,1‰ 0.01 mg/kg/lần (0,1ml/kg/lần) TMC mỗi 15 phút. o Tối đa 0,5 mg/lần (5ml/lần ). o Khi c[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ I . TRIỆU TRỨNG : Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn ,xuất hiện : - Cảm giác khác thường ( bồn chồn ,hốt hoảng ,sợ hãi ) tiếp đó xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan : - Mẩn ngứa ,ban đỏ ,mày đay , phù Quincke - Mạch nhanh nhỏ khó b[r]
SỐC PHẢN VỆPGS.TS. Phan Quang ĐoànĐỊNH NGHĨA Sốc phản vệ (SPV) là một dạng của phản ứng dị ứngtyp nhanh (typ reagin, typ phản vệ) phát sinh khi có sựxâm nhập lần thứ 2 của dị nguyên (DN) vào cơ thể.SPV có đặc điểm: tụt huyết áp (HA), hạ thân nhiệt,truỵ tim mạch, tăng tín[r]
Kiểm tra việc chuẩn bị đối phó với những phản ứng phụ tức thời xảy ra chống sốc phản vệ Ðọc kỹ các thông tin về sản phẩm vắc-xin Ðảm bảo chắc chắn vắc-xin còn hạn sử dụng Cung cấ[r]
XỬ TRÍ SỐC PHẢN VỆ- SPV rất bất ngờ gây tử vong nhanh.- Xuất hiện càng sớm càng nặng, có thể 2 pha. - Đường vào bất kỳ. Tĩnh mạch nguy hiểm nhất. - Phát hiện sớm, xử trí nhanh, đúng → hạn chế tử vong.CC : adrenaline, corticoide khai thông đường dẫn khíSINH BỆNH HỌC :- Sốc phản <[r]
năng gây phản vệ:– Da và/hoặc niêm mạc (nổi mề đay, ngứa hoặc hồngban, phù nề môi hoặc phù nề lưỡi-lưỡi gà)– Hô hấp: khó thở, co thắt phế quản,thở rít, giảm lưulượng đỉnh, hạ oxy máu– Hạ HA: HA tâm thu quan (ngất hoặc tiểu không tự chủ)– Tiêu hóa: RL tiêu hóa (đau bụng, nôn mửa)(WAO Journal 2[r]
Như vậy, không thể dùng prednisolon dự phòng và khi SPV xảy ra thì prednisolon không phải là lựa chọn đầu tiên. Khi sốc phản vệ xảy ra (thường ở giai đoạn 2 trở đi) thì chỉ định bắt buộc và lựa chọn đầu tiên epinephrin (adrenalin). Tiêm bắp ngay lập tức ephinephrin làm tăng cơ hội sốn[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆThs. Nguyễn Đạt AnhI. TRIỆU CHỨNG: Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện:- Cảm giác khác thường ( bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi, ), tiếp đó xuất hiệntriệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan.- Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke.- Mạch nhanh nhỏ k[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐC PHẢN VỆ THỂ NHẸ Nổi mẩn đỏ ở da, mạch huyết áp không thay đổi - Thở oxy qua mũi 5lít/phút. - Ngưng sử dụng các yếu tố gây dị ứng. - Célestene 4mg tiêm mạch chậm hoặc Hydrocortisone 100mg tiêm tĩnh mạch, hoặc Solumedrol 40mg tiêm tĩnh mạch. - Theo dõi dấu hiệu sinh[r]
mặt. Hỏi kĩ tiền sử dị ứng và chuẩn bị thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc là cần thiết Test lẩy da – Prick Test Kĩ thuật làm test lẩy da Nhỏ 1 giọt dung dịch Kháng sinh (Penicilline hoặc Streptomycine) nồng độ 100.000 đơn vị/1ml lên mặt da (1g Streptomycine tương đương 1 t[r]
có các triệu chứng như: nổi mẩn đỏ, đỏ da, mề đay cấp, ngứa khắp người, mắt sung huyết đỏ, sưng phù môi, mắt. Những biểu hiện đầu tiên thường là chảy mũi, nổi ban, cảm giác ngứa ở miệng. Ngoài ra, trẻ còn có thể có các biểu hiện: khàn tiếng, hắt hơi, ho, khò khè, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy. Những[r]
ânphylaxis). **RSS-A: Chất phản ứng chậm của phản vệ (Slow reacting subtance of ânphylaxis). *** PAF: Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu ( Platelet activiting factor). Quá mẫn gây độc tế bào tip II, thường xảy ra khi truyền máu. Ở người máu được chia ra làm 4 nhóm máu A,B,AB và O. Ở động vật máu nống[r]
1. Adrenaline 1mg – 1mL 2 ống Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml =1mg, tiêm dưới da ngay sau khi với liều như sau: +1/2-> 1 ống ở người lớn, không quá 0.3ml ở trẻ em (ống (1ml) + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0.1ml/kg). hoặc Adrenaline 0.01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. Tiếp tục tiêm[r]