- Các ổ tăng tín hiệu trên T2W - Thường không đồng nhất (chảy máu) - Nhạy hơn CT .4 TỔN THƯƠNG TRỤC LAN TOẢ(Diffuse axonal injure/ Shear injury): ắng-xám g bỏ sót, không đánh giá hết tổn thương g nhỏ, rải rác ị trong chẩn đoán thời gian 1* Cơ chế do căng-kéo: +Khác biệt tỉ trọng chất[r]
Migrain và các chứng đau đầu khác – Phần 3 IV) Cận lâm sàng - CT (ưu thế trong chẩn đoán khối choán chỗ, nhồi máu, chảy máu, áp xe, não nước ); khó chẩn đoán trong bệnh lý hố sau, khoang sọ gần nền, vùng gần lỗ chẩm lớn vì hay có nhiễu xương. + ở BN MG: hình ảnh CT bình thườn[r]
Chấn thương sọ não ở trẻ em Bé cũng được cấp cứu và chụp CT-Scan sọ não và cũng có máu tụ nhưng là máu tụ dưới màng cứng lượng ít nên được điều trị bảo tồn, theo dõi tại phòng cấp cứu. Hiện bé đã ổn định nhưng vẫn còn đừ và không nói được. Khả năng là lực rơ[r]
Holter điện tim, siêu âm mạch cảnh, siêu âm tim (qua thành ngực hoặc thực quản), chụp mạch não, chọc dịch tuỷ sống là nhóm xét nghiệm đợc chỉ định trong một số bệnh cảnh lâm sàng nhất định. 2. Hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo rằng tất cả những bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ nên chụp cắt lớp vi tính theo[r]
không có triệu chứng gì mặc dù có sự hiện diện của một khối máu tụ mãn tính dưới màng cứng vôi hóa lớn(3,23). Máu tụ mãn tính dưới màng cứng vôi hóa thường kết hợp với tình trạng teo não dù khối máu tụ không gây ra tình trạng chèn ép(3,10). Ngòai ra khối [r]
+ Hình thành phù: báng bụng, tràn dịch màng phổi, màng tim do tăng tính thấm thành mạch và giảm áp lực thấm keo. + Tổn thương phổi: phụ nữ bị tiền sản giật tử vong thường luôn có phù phổi và viêm phổi xuất huyết lan rộng. + Tim mạch: hậu tải gia tăng do cao huyết áp, tiền tải cũng bị ảnh hưởng nhiều[r]
chậu, đặc biệt là với sự hiện diện của một gãy xương chậu, nên được nghi ngờ có một thương tổn niệu đạo. Máu ở lỗ đái (urethral meatus) là một dấu hiệu thường thấy, và bệnh nhân có thể không đi tiểu được. Tuy nhiên những dấu hiệu này không luôn luôn hiện diện và cần có một mức độ nghi ngờ cao[r]
PROPOFOL ABBOTT (Kỳ 3) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tôn trọng nguyên tắc vô trùng tuyệt đối trong khi sử dụng. Sản phẩm Propofol dùng duy nhất để tiêm tĩnh mạch nó không chứa một chất chống vi trùng nào vì vậy vi trùng sẽ sinh sản nhanh. Bỏ phần dư không dùng trong thời gian ngắn (xem phần Liều lượng, Cách[r]
Mặt khác việc quy định như vậy se gây khó khăn trong việc thu thập chứngcứ. Chính vì vậy, cần sử đổi Điều 72 BLTTHS như sau: “Những tội phạm xảyra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namđang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải Việt Nam thuộc thẩmquyền xét xử[r]
+ Căn nguyên máu tụ DMC mạn tính thường do chấn thương, nhưng một số trường hợp do tai biến mạch máu não (hay gặp ở những người lớn tuổi, người già mà trong tiền sử không biết có bị chấn thương hay không). + Triệu chứng: - Chấn thương sọ não thường nhẹ, BN không đi khám bệnh hoặ[r]
xương để thấy được hình ảnh vỡ xương.- Tụ máu dưới màng cứng mạn tính: Nếu nghi ngờ ổ máu tụ đồng tỷ trọng thì tiêmthuốc cản quang có thể nhìn rõ ổ máu tụ không ngấm thuốc và màng ngăn của ổmáu tụ ngấm thuốc nhiều.- Chảy máu não:Không tiêm thuố[r]
đất trong vết thương. Việc xác định chính xác giới hạn của vùng cần cắt lọc thường không dễ dàng. Để xác định cơ còn sống hay không, ngoài việc xem màu sắc còn phải kích thích để xem nó còn co bóp hay không. Các tổ chức khác như màng cứng, cân và gân có thể sống sót nếu được che phủ ngay bằng các vạ[r]
Mạch máu bị tổn thương: thận, động tĩnh mạch thận. Xử trí (xem phần chấn thương thận): nếu đã có CT, quang động mạch, IVU trước mổ cho kết quả âm tính thì không cần thiết phải mở khối máu tụ. ² Khối máu tụ vùng hốc chậu hai bên: Mạch máu bị tổn thương: động tĩnh mạch chậu[r]
+ Tràn máu ổ bụng, tràn dịch màng phổi phải… 3. CT Scanner. - Trước tiêm : Có các hình ảnh giống như trên siêu âm. + Gan to, bờ gan mất liên tục. + Nhu mô gan có tỉ trọng không đều dô đụng dập nhu mô. + Có thể thấy hình ảnh đường vỡ ở nhu mô gan. + Tụ máu dưới bao lách[r]
tiếp theo): + Điểm 0-3 (thấp) - nguy cơ trong 2 ngày= 1.0% - nguy cơ trong 7 ngày= 1.2% + Điểm 4-5 (vua) - nguy cơ trong 2 ngày= 4.1% - nguy cơ trong 7 ngày= 5.9% + Ghi điểm 6 - 7 (cao) - nguy cơ trong 2 ngày= 8.1% - nguy cơ trong 7 ngày= 11.7% 6 Điều trị TIA + Mục tiêu - Cải thiện cung cấp <[r]
TỤ MÁU DƯỚI MÀNG CỨNG 1.ĐỊNH NGHĨA MÀNG CỨNG: Màng cứng (dura mater, pachymeninx): là màng xơ dày dính vào mặt trong xương sọ và ống sống. Màng cứng gồm 2 lá, ở khoang trong sọ 2 lá này dính chặt với nhau (chỗ chúng tách ra tạo thành các xoang). ở trong ống sống giữa 2 lá có mô[r]
1.XHTH do loét DD-TT: gặp thường nhất Đặt sonde dạ dày: Đặt sonde Tube Levin Rửa sạch máu trong dạ dày bằng dung dịch NaCl 0.9% Lưu sonde 6-8 giờ để theo dõi, dánh giá tình trạng chảy máu và bơm thuốc cho bệnh nhân. Chuẩn đoán vị trí chảy máu, cầm máu, điều trị ngu[r]
tiến hành thường kéo dài từ 45 - 60 phút. Kỹ thuật hút huyết khối và cục nghẽn bằng hệ thống Penumbra được áp dụng cho các bệnh nhân nhồi máu não cấp đến bệnh viện trước 6-8 giờ từ khi bị đột quỵ. Hệ thống này có thể đi đến các nhánh động mạch nhỏ trong não. Ống hút được đặt ngay trước vị t[r]