Cảnh báo từ các bệnh lý mạch máu não (Kỳ I) Viêm nội tâm mạc cũng là nguyên nhân dẫn đến hình thành các cục máu đông gây tắc mạch não. Kỳ 1: Thuyên tắc mạch não do tim Tai biến mạch máu não thường xuất hiện vào những năm giữa và cuối của đời người. Thiếu máu
Những kỹ thuật MRI tiên tiến (MRI diffusion perfusion, spectroscopy) còn cho biết tình trạng chuyển hoá và cấp máu ở vùng não bị thiếu máu. Tuy nhiên ở Việt nam, chụp MRI đắt hơn nhiều so với CT và có một số chống chỉ định. Do đó, nên dùng các triệu chứng lâm sàng để dự đoán vị[r]
Migrain và các chứng đau đầu khác – Phần 3 IV) Cận lâm sàng - CT (ưu thế trong chẩn đoán khối choán chỗ, nhồi máu, chảy máu, áp xe, não nước ); khó chẩn đoán trong bệnh lý hố sau, khoang sọ gần nền, vùng gần lỗ chẩm lớn vì hay có nhiễu xương. + ở BN MG: hình ảnh CT bình thườn[r]
XUẤT HUYẾT NÃO-MÀNG NÃO TRẺ BÚ MẸ1.NGUYÊN NH NÂ 12.BI N PH P PHÒNG CH NGỆ Á Ố 21.1. i v i trĐố ớ ẻ 21.2. i v i mĐố ớ ẹ 33.TRI U CH NGỆ Ứ 31.3.Lâm s ngà 31.3.1.C n ngơ ă 31.3.2.Tri u ch ng th c thệ ứ ự ể 31.4.C n lâm s ngậ à 41.4.1.XN giúp ch n oán xác nhẩ đ đị 41.4.2.Các xét nghi m v máuệ ề 5[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật mổ vi phẫu bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ là phẫu thuật tạo đƣờng thông nối giữa động mạch thái dƣơng nông, hoặc động mạch cảnh ngoài với động mạch não giữa. Phẫu thuật này đƣợc chỉ định trong các bệnh lý tắc nghẽn động mạch cảnh trong đƣa đến giảm[r]
máu não. 2. Kiểm soát huyết áp động mạch: a. Mặc dù rất nhiều bệnh nhân TBMN có tăng huyết áp song đa số trờng hợp huyết áp sẽ giảm tự nhiên. Nếu tình trạng tăng huyết áp vẫn còn, không nên hạ huyết áp xuống đột ngột vì điều này làm rối loạn cơ chế tự điều hoà mạch não, làm trầm[r]
mỏng. - Ðiện não đồ: Không đặc hiệu, nhưng gợi ý khu trú (giai đoạn sớm) và đánh giá độ trầm trọng của TALN, sóng chậm ít hoặc nhiều, có thể cả hai bên bán cầu nhất là giai đoạn muộn. - Chụp động mạch khi nghi ngờ có dấu khu trú (choán chỗ), trong trường hợp tăng áp sọ nặng thì động mạ[r]
+ Giai đoạn đầu: Giai đoạn ứ gai biểu hiện gai thị đầy lên so với bề mặt của võng mạc và hồng hơn bình thường. Bờ gai thị mờ dần từ phía mũi đến phía thái dương, mất ánh trung tâm các mạch máu cương tụ. + Giai đoạn phù gai: Bờ vai thị bị xoá hoàn toàn, đĩa thị bị phù sưng trên bề mặt võng mạc, như h[r]
Nếu tình trạng bệnh nhân xấu đi nhanh thì phải khoan thăm dò sớm ngay trong buồng cấp cứu (vùng thái dương, trán, đỉnh sau, vì không có thời gian để làm chụp cắt lớp vì đôi khi lỗ khoan chỉ cách máu tụ độ 1 – 2 cm. Khoan thăm dò như vậy càng tránh dược càng tốt. Phương pháp mổ xương sọ bằng 4[r]
Theo dõi hội chứng tăng áp lực nội sọ 1. Mở đầu Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định, trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai trò trong việc tạo nên áp lực nội sọ. Các quá trình bệnh lý gây tăng thể tích cá[r]
ĐỘNG KINH – Phần 2 3.2- Hoạt động điện ngoài cơn của tế bào động kinh Nghiên cứu điện nội bào của các tế bào động kinh ngoài cơn người ta thấy một quá trình kích thích biểu hiện bằng sự khử cực kịch phát (PDS). Đặc điểm của sự khử cực kịch phát là: - Điện thế khử cực màng với biên độ lớn - Theo sau[r]
ngoại khoa thần kinh đã có những tiến bộ nhanh chóng, đáng kể nhất là nhờ máy X quang cắt lớp vi tình vào năm 1972 và nhờ các tiến bộ về kỹ thuật ngoại khoa nhất là vi phẫu, Gây mê Hồi sức, vấn đề chẩn đoán và điều trị đã có nhiều bước tiến đáng kể[8],[33],[34]. Chấn thương sọ não (CT[r]
không tốt lên, thở máy hoàn toàn; huyếtáp giảm dần; chụp lại CLVT sau mổ thấyphù não và đẩy đường giữa tăng. Ngày02 - 10 - 2016: Glasgow 3 điểm; thở máyhoàn toàn; huyết áp 90/60 mmHg (códùng thuốc co mạch); tình trạng quánặng, gia đình xin cho BN xuất viện.BÀN LUẬNTheo Hacke W (1996), NMĐM nã[r]
phút trong đó bolus 10% trong 1 phút. Tuy nhiên theo những nghiên cứu được công bố gần đây, cũng như khuyến cáo của Hiệp hội Đột qụy Nhật Bản, với liều thấp, bolus 10% trong 1 phút, 90% còn lại truyền trong vòng 1 giờ, cho hiệu quả tương tự liều cao, trong khi ít gây các biến chứng hơn. Ngoài ra cần[r]
Màng nhệnKhoang dưới nhệnỐng trung tâmBể thể trai 9 - Não thất IV: Là chỗ phình của ống tủy nằm ở giữa hành cầu não (ở phía trước) và tiểu não (ở phía sau); não thất IV thông với khoang dưới nhện bởi lỗ Magendie và thông với tủy sống bởi lỗ Luschka. - Trong các buồng não thất chứa dịch não tủy là ch[r]
cấp cứu. • Trong khi di chuyển hoặc chờ xe cấp cứu, cần chăm sóc nạn nhân chu đáo. Tuyệt đối không cho người hôn mê uống nước. Sơ cấp cứu vỡ xương sọ Vỡ xương sọ là trường hợp nặng, việc xử lý cần bảo đảm những nguyên tắc trên nhưng phải thực hiện nhẹ nhàng, xử lý các tình trạng nguy cấp như ngừng t[r]
2. Chỉ định: cuả X quang sọ qui ước ngày càng hạn chế: 2.1. CTSN và hàm – mặt: ở nhóm bệnh nhân CTSN nhẹ có thang điểm Glasgow 13-15. Đường nứt sọ làm tăng biến chứng thứ phát như máu tụ trong sọ, nhiễm trùng. Do đó vai trò cuả X Quang sọ qui ước giúp sàng lọc bện[r]
khi khiêng nạn nhân vẫn cần giữ ở tư thế nằm, nếu đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi có thể khiến ruột bị thòi thêm ra). 2. Khi bị vật gì nhọn đâm vào cơ thể, nhất là ngực, bụng, tuyệt đối không được rút vật nhọn đó ra, vì lúc này nó có tác dụng bịt mạch máu. Nếu rút ra, máu sẽ phun mạnh, bệnh nhân[r]
viêm não màng não tử vong 40-60% còn bệnh não do thiếu O2 và tai biến mạch máu não tử vong đến 60-90 %. Cơ địa: người lớn tuổi và tổn thương nội tạng đều tiên lượng nặng. V. ÐIỀU TRỊ Ngoài các chỉ định phẫu thuật thần kinh (máu tụ, áp xe, u não) các hôn mê đều phải điều trị nộ[r]
huyết < 50%. Đạm: tăng từ 100 mg% đến 1000 mg%, có thể tắc nghẽn khoang dưới nhện. Lactate: tăng > 4 mmol/l trong VMN mủ do chuyển hóa kỵ khí của glucose, độ nhạy cao hơn cả thong số đường, đạm và tế bào. -Tế bào: Cần khảo sát liền, vì sau 90 phút bạch cầu bắt đầu thóai hóa. Trong VMN[r]