Viªm tôy cÊpViêm tụy cấp Viêm cấp nhu mô tụy kèm theosự giải phóng ồ ạt men tụy do cáctuyến tụy tự phá huỷ Cấp cứu bụng có nguy cơ tửvong caoViêm tụy cấpNguyên nhân Sỏi mật R-ợu Nguyên nhân khác:-Tỷ lệ triglycerid trong máu tăngcao do rối loạn chuyển[r]
Giá trị chẩn đoán: độ nhạy 73%, độ đặc hiệu 71% Hiện nay CT là phương tiện được chọn lựa để đánh giá tiên lượng của viêm tuỵ cấp. Ưu điểm của CT: Chẩn đoán được viêm tuỵ cấp Chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khác Đánh giá tiên lượng của viêm tuỵ cấp ngay sau khi BN nhập viện Viêm t[r]
bụng, giun sỏi hay các biến chứng của nó như áp-xe và nang giả tụy. 10 Chụp cắt lớp tỷ trọng (CT Scanner): có 5 giai đoạn A, B, C, D, E. Có ý nghĩa tiên lượng. 11 X quang Thường ít giá trị trong chẩn đoán VTC trong trường hợp liệt ruột nhiều có thể có hình ảnh quai ruột gác. VI.CHẨN ĐOÁN 1 Ch[r]
- Tràn dịch thanh mạc thýờng bên trái, màng bụng, màng tim ít hõn, do u nang giả tụy dò vào, dịch có amynaza cao, có thể có máu. - Nghiện ma tuý. - Ung thý hoá tụy 3% số ca viêm tụy mạn. V. Điều trị 1. Nguyên tắc điều trị - Điều trị cõn cấp tính của viêm tụy mạn nhý viêm[r]
huyết tương. • Mức độ tăng amylase không tương quan với mức độ viêm tuỵ. • Amylase trong viêm tuỵ cấp do sỏi tăng cao hơn viêm tuỵ do rượu. • Ngoài viêm tuỵ, amylase còn tăng trong một số bệnh lý bụng cấp khác (bảng 1). Các bệnh lý này thường có amylase tăng cao hơn mức bình thường 2-3[r]
- Nhu động ruột thýờng giảm hoặc mất do liệt ruột. - Gõ vang vùng giữa bụng, đục vùng thấp do có dịch ( hiếm gặp ). - Khi viêm tụy hoại tử nặng có thẻ thấy dấu hiệu da đặc biệt: + Vết da màu xanh nhạt quanh rốn ( dấu hiệu Cullen ) + Vết da xanh tím nẫu quanh hai mạn sýờn ( dấu hiệu Turner ) +[r]
có thể tử vong khi nang quá lớn, bị bội nhiễm, xuất huyết, hoặc vỡ. Tùy theo vị trí của nang, có thể thực hiện phẫu thuật, đặt ống thông xuyên qua da hoặc qua nội soi dạ dày tá tràng để dẫn lưu nang giả liên tục trong vài tuần. D-Chẩn đoán 1-Tình trạng đau bụng đặc trưng giúp thầy thuốc nghi ngờ viê[r]
mạc. Nốt hồng ban ở da do họai tử mỡ khu trú kích thước 0,52cm ở phần xa của chi, có thể ở đầu, thân, mông.Cullen signGrey turner sign2.5 Tổn thương các cơ quan trong VTC nặng :Xuất huyết tiêu hóa gây ói máu, tiêu phân đen, suy tim sung huyết,tổn thương hệ thần kinh trung ương.…2.6 Các triệu chứng[r]
1. Theo định nghĩa thì tất cả các nguyên nhân gây viêm tụy cấp sau đây đều đúng, ngoại trừ: A. Vi trùng. B. Giun đũa. C. Sỏi mật. D. Xơ hẹp Oddi. E. Rượu. 2. Loại viêm tụy cấp chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5% trong các loại viêm tụy cấp là: A. Viêm tụy cấ[r]
TCNCYH 36 (3) - 2005 53 Viêm tụy cấp không do nguyên nhân cơ học chỉ định và phơng pháp phẫu thuật Nguyễn Thanh Long Bệnh viện Việt Đức Đối tợng nghiên cứu: 90 bệnh nhân Viêm tụy cấp (VTC) hoại trừ không do nguyên nhân cơ học đợc điều trị phẫu thuật tại Bệnh nhân Việt Đ[r]
Bệnh viêm tụy cấp Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. N[r]
Đôi điều về viêm tụy cấp Tụy là một tạng không dài lắm (từ 12-15cm) nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt sống lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng cho nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. Có 2 loại viêm tụy: Viêm[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
- Tăng cao trong viêm tụy cấp tính, nhất là trong những ngày đầu, ngoài ra còn tăng trong viêm tụy mạn, ung thư tụy. + Lipase huyết thanh: - Phương pháp Comfort.M. hoạt độ tiêu mỡ theo ml NaOH, bình thường 0,2-1,5 ml NaOH N/20 (< 277UI/l). - Hoạt độ tăng trong viêm tụy[r]
Viêm tụy cấp là gì? Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng.[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP Th.S Nguyễn Thị Bạch Huệ MỤC TIÊU HỌC TẬP : Sau khi học xong bài này sinh viên phải : + Nêu được chẩn đoán và đánh giá được mức độ của VTC + Trình bày được nguyên tắc điều trị chung + Ra được y lệnh điều trị nội khoa. + Nêu 4 chỉ định điều trị ngoại khoa. 1[r]
trở lại bình thường. Tuy nhiên, vẫn phải đề phòng bệnh tái phát và xuất hiện các biến chứng như áp xe tụy, nhiễm khuẩn, viêm tụy mạn, tắc mật... Nếu viêm tụy cấp tái phát nhiều lần, có thể xuất hiện viêm tụy mạn. Đây là tình trạng bệnh lý xơ hoá tụy làm mất[r]
mạch máu tụy gây phù nề, xuất huyết, hoại tử. Các hóa chất trung gian vào hệ tuần hoàn gây biến chứng và suy các cơ quan như tim, phổi, thận 2. Nguyên nhân 1. Cơ học/ cấu trúc : Sỏi mật (40%), rối loạn chức năng cơ vòng Oddi, hẹp bóng Vater, túi thừa tá tràng, nang ống mật chủ, ung thư quan[r]
kể từ lúc khởi đau và giảm trở về bình thường trong vòng 7 ngày. Amylase huyết tương tăng kéo dài hơn 7 ngày chứng tỏ viêm tuỵ cấp đã diễn tiến đến giai đoạn hình thành nang giả tuỵ , áp-xe tuỵ, dò tuỵ. Amylase cao hơn mức bình thường từ 3 lần trở lên có giá trị cao trong chẩn đoán viêm tuỵ <[r]