quả kinh tế thấp. Để khắc phục tình trạngdày đặc, nuôi cá đơn tính đã được áp dụng.Do cá đực có tốc độ sinh trưởng cao hơn cácái nên các hệ thống nuôi cá rô phi đơn tínhđực được ưa thích. Nhiều kỹ thuật sản xuấtgiống cá rô phi toàn đực đã được phát triểnvà qui trình sản x[r]
ỏnh giỏ mc nhim bn, giu nghốo, ng thi cũn cho bit s phỏt trin ca thu sinh trong thu vc (Nguyn c Hi, 1997). COD phn ỏnh lng tiờu hao ụxy do quỏ trỡnh bin i cỏc cht hu c (bin ng hoỏ hc). Do ú giỏ tr COD phn ỏnh mc gia tng lng cht hu c cú trong thu vc nh thc n tha, sn phm bi tit ca cỏ v s cht ca sin[r]
994 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) là loài cá nuôi quan trọng trong cả môi trường nước ngọt, lợ và nước mặn (Pullin & Conneell, 1988; Suresh & Lin, 1992). Ở Việt Nam cá rô phi vằn chủ yếu được nuôi trong các thủy vực nước ngọt. Nuôi rô phi vằn trong[r]
Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Trong những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm 2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat, 2002), trong đó Trung Quốc chiếm 50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPF Thái Lan đã[r]
sự tăng trưởng và tỷ lệ trao đổi thức ăn (FCR) tốt hơn khi cho cá rô phi lai đỏ ăn ad libitum 2-3 lần/ngày. Nuôi cá rô phi lồng Nuôi lồng có vốn đầu tư và chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với nuôi ao và nuôi bể. Cụ thể là cá được nuôi với mật độ cao và được cho ăn toàn bộ. Mật độ[r]
Chọn cá: Theo nhóm 6 cái + 3 đực. Mỗi nhóm cho vào 1 giải. Thu trứng Cứ 5-7 ngày thu trứng một lần từ miệng cá. Vì cá rô phi ngậm trứng đã thụ tinh trong miệng và ấp ở đó. Dụng cụ: Vợt 2 lớp lưới, lớp lưới có mặt dưới dày như vợt vớt cá bột, lớp trên thưa có mặt lưới 2cm. Đáy lướ[r]
song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Phân biệt cá đực, cá cái: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT CÁ ĐỰC CÁ CÁI Đầu To và nhô cao Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng và con Màu sắc Vi lưng và vi đuôi sặc sỡ Màu nhạt hơn Lỗ niệu sinh dục 2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn 3[r]
loài cá nước ngọt khác trong sản xuất cá thịt. Xuất phát từ những ưu điểm vượt trội so với cá Rô phi cái như: lớn nhanh hơn, thịt ngon hơn, màu sắc đẹp và có giá trị thương phẩm cao , cá Rô phi đực là chọn làm đối tượng nuôi thương phẩm. Do quá trình hình thành giới tính ở cá[r]
tỉ lệ đực cao hơn thời gian xử lý ngắn (5 ngày). Cơ chế tác động của nhiệt độ đến chuyển hóa giới tính là thông qua tác động đến hormone giới tính chứ không làm biến đổi gen. Xử lý nhiệt làm tăng đáng kể tỉ lệ sống. Ngoài ra nếu xử lý trong thời gian ngắn (5 ngày) sẽ đẩy nhanh t[r]
hủy gonadal tại O. aureus được điều trị cho 2 tuần. Adrenosterone ở mức 5 mg / l dẫn đến một nơi mà 55% các loài cá không có sự phát triển gonadal (Katz et al. 1976). Okoko (1996) thấy rằng liều cao MT giảm chỉ số gonadosomatic của "con đực" O. Niloticus. Al-Daham (1970) được điều[r]
phần 2-2,5% khối lượng cá mỗi ngày. Có thể bón thêm phân vô cơ để gây nguồn thức ăn tự nhiên là sinh vật phù du, với liều lượng 40g đạm + 20g lân cho 100m2 ao trong mỗi tuần lễ. Cho cá đẻ Dụng cụ: Giai sinh sản cắm trong ao theo từng cụm 3 cái một, mực nước sâu 0,8m. Nên làm 12 giai (4 cụm) cho[r]
thức ăn lấy vào và thức ăn tiêu thụ là tuỳ thuộc vào độ mặn. Nghiên cứu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá vền đen (Acanthopagrus butcheri ) tiền trưởng thành với thời gian là 6 tháng. Cá vền đen tiền trưởng thành có thể sống và tăng trưởng ở độ mặn từ 0 đến 48‰. Khi nuôi cá bóp ([r]
Công nghệ chọn giống cá rô phi dòng Gift Tuyển chọn và nuôi vỗ cá bố mẹ - Chọn cá bố mẹ khoẻ mạnh, không dị hình, không sây sát, cá đực và cá cái có kích thước tương đương nhau để hạn chế cá đực tấn công cá cái trong quá trình ghép gia đình. - Cá đực và cá cái được nuôi r[r]
Kinh nghiệm chuyển giới tính cá Rô Phi Trong ao nuôi cá rô phi thì cá đực luôn nhanh lớn hơn cá cái. Chính vì vậy mà khi nuôi cá rô phi thương phẩm, người nuôi thường thích nuôi cá đực hơn. Để có nhiều cá đực đáp ứng cho nhu cầu phát triển chăn nuôi, nhiều[r]
Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh sản của dòng cá rô phi vằn chọn giống trong điều kiện nước lợ là rất cần thiết để xác định độ mặn thích hợp nhất cho cá sinh sản,[r]
3. Vận chuyển cá chình hương: Có hai phương pháp vận chuyển cá chình hương từ nơi khai thác đến nơi ương cá giống : Vận chuyển bằng khay gỗ. - Kích thước khay (dài x rộng x cao) = 60 x 40 x 15cm. Ðáy khay ở dưới đục lỗ và lót lưới cho cá khỏi tuột ra ngoài, 5-6 khay chồng lên nhau thành một c[r]
tại và sinh sôi ở nhiệt độ rất cao, nó sản xuất DNA polymerase. Enzyme này không bị bất hoạt nhanh chóng ở nhiệt độ cao. Nó hoạt động tối ƣu ở khoảng 72oC, đảm bảo chuỗi DNA mẫu đƣợc sao chép với độ chính xác cao. Gelfand và cộng sự ở Cetus 14 phân lập và tinh sạch enzyme này, gọi là Taq po[r]
niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O. Aureu.3.5. Đặc điểm sinh sản Cá Rô phi thường phát dục sớm, trong tự nhiên khi cá được 4-5 tháng tuổi đã có khả năng tham gia sinh sản. Cá Rô phi có thể sinh sản tới 12 lần trong 1 năm. Khi nhiệt độ nước xu[r]
ở Azerbaijan, Bulgaria, Georgia, Iran, Kazakhstan, Romania, Russia, Thổ nhĩ kỳ và Ukraine. Lòai cá này có thể lớn cỡ 190 cm và 113 kg. Cá tầm Nga không thể sinh sản và thành thục sớm nên trong tự nhiên quần đàn của chúng rất nhỏ, được xếp vào sách đỏ thế giới mức báo động đỏ EN. Cá tầm Nga là loài l[r]