NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 VIÊM TỤY CẤP 1-Đại cương: Nguyên nhân của viêm tuỵ cấp đứng đầu là rượu (35%) và sỏi mật (đặc biệt là sỏi túi mật, 38%). Các nguyên nhân khác bao gồm: o Tăng lipid huyết tương o Tăng can-xi huyết tương o Di truyền o Chấn thương (chấn thương vùng bụng, c[r]
2- Bệnh nhân thường suy sụp, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh (100-140 nhịp/ phút), thở nhanh, nông. Thở nhanh xảy ra khi bệnh nhân bị viêm phổi, xẹp phổi, hoặc tràn dịch màng phổi. Tình trạng này làm giảm lượng nhu mô phổi cần thiết để chuyển oxy từ không khí vào máu. 3- Lúc đầu, nhiệt độ cơ thể bình thườ[r]
Viêm tụy cấp là gì? Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng.[r]
Đôi điều về viêm tụy cấp Tụy là một tạng không dài lắm (từ 12-15cm) nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt sống lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng cho nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. Có 2 loại viêm tụy: Viêm[r]
- Ở thể nặng có thể có hiện tượng đông máu rải rác trong lòng mạch. ¾ Chẩn đoán hình ảnh * Chụp Xquang - Bụng: có thể gặp các hình thái bụng nhiều hơi, các quai ruột ở gần tụy giãn. Chụp ổ bụng không chuẩn bị để chẩn đoán phân biệt với thủng tạng rỗng. - Chụp phổi có thể thấy hình ảnh tràn dị[r]
1. Theo định nghĩa thì tất cả các nguyên nhân gây viêm tụy cấp sau đây đều đúng, ngoại trừ: A. Vi trùng. B. Giun đũa. C. Sỏi mật. D. Xơ hẹp Oddi. E. Rượu. 2. Loại viêm tụy cấp chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5% trong các loại viêm tụy cấp là: A. Viêm tụy cấ[r]
Ít có giá trị trong chẩn đoán viêm tuỵ. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm tuỵ do sỏi mật, siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chỉ định trước tiên Có giá trị khi dùng để khảo sát túi mật (nếu nghĩ đến viêm tuỵ do sỏi mật). Siêu âm qua nội soi: có thể xác định được nút sỏi bùn hay sỏi vi thể[r]
tục sau mổ vì dịch tụy thờng lẫn với tổ chức hoại tử làm tắc ống dẫn lu. Trớc kia ngời ta thờng cho rằng việc dẫn lu đờng mật là cần thiết để tránh trào ngợc dịch mật gây kích thích viêm tụy. Tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm cũng nh thực tế lâm sàng cho thấy khả năng này rất ít xảy[r]
Viêm tụy cấp 1-Đại cương: Nguyên nhân của viêm tuỵ cấp đứng đầu là rượu (35%) và sỏi mật (đặc biệt là sỏi túi mật, 38%). Các nguyên nhân khác bao gồm: • Tăng lipid huyết tương • Tăng can-xi huyết tương • Di truyền • Chấn thương (chấn thương vùng bụng, chấn thương do phẫu thuật,[r]
VIÊM TỤY CẤP Mục tiêu 1. Nắm được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của Viêm tụy cấp 2. Chẩn đoán được các thể và biến chứng viêm tụy cấp 3. Trình bày được các phác đồ điều trị viêm tuỵ cấp theo thể bệnh và nguyên nhân. Nội dung I. MỞ ĐẦU Viê[r]
Bệnh viêm tụy cấp Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. N[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá + Thể kh[r]
Bạch cầu tăng cao. trường hợp viêm mủ đường mật có thể tăng > 15.000/µl 2. Sinh hóa: Bệnh cảnh tắc mật : - Phosphatase kiềm tăng 2 – 3 lần. - Bilirubin tăng cao ( nhất là Bilirubin kết hợp) - Men gan tăng nhẹ - Amylase trong máu và nước tiểu tăng. Tuy nhiên tăng phosphatase kiềm và Bilirubin[r]
+ Truyền dịch và các dung dịch keo để duy trì thể tích tuần hoàn. Nếu có sốc cần đánh giá nguyên nhân : . Sốc mất máu : Truyền máu . Sốc nhiễm trùng : Sử dụng kháng sinh thích hợp . Sốc do nhiễm độc : Truyền dịch và vận mạch. Dopamine truyền TM liều 2-5 g/kg/phút tăng dần lên đến liều 20 g/kg/phút[r]
ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP ĐẠI CƯƠNG Viêm tụy cấp ( VTC ) là một bệnh thường gặp ở khoa cấp cứu các bệnh viện với bệnh cảnh đau bụng cấp. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 4,9-35 trên 100.000 người bị VTC. Tỷ lệ này tăng hơn ở Châu Âu do uống rượu nhiều. Ở Hà Lan từ 1992 đđến 2[r]
- Đau bụng vừa phải, nằm yên tĩnh được, toàn trạng ít thay đổi, không bị choáng, không nôn, không có phản ứng thành bụng. - Chẩn đoán: Aminaza tăng gấp 5 lần. 3.2. Viêm tụy cấp thể hoại tử xuất huyết: Tình trạng nặng, đau bụng dữ dội, sốc, bụng chýớng căng, có phản ứng thành bụng, cắt[r]