Nhằm nâng cao hiệu suất thu nhận cũng như hoạt tính của enzyme BuChE tái tổ hợp, nghiên cứu này tiến hành tối ưu hóa các điều kiện tinh sạch, gồm có tối ưu hóa dịch tế bào chứa enzyme thô, lựa chọn màng lọc, lựa chọn các loại gel tinh sạch.
Khả năng phân giải Ligno - Xenluloza của một số chủng nấm Ligno - xenluloza (Lignocellulose) là loại cơ chất khó phân giải có nhiều trong chất thải của các nhà máy giấy, rác thải sinh hoạt,... Trong số các vi sinh vật có khả năng phân giải lignocellulose, nấm mục trắng là loại nấm duy nhất có thể tấ[r]
Lượng khí sản sinh ra khi lên men in vitro và khả năng tiêu hóa thức ăn in vivo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, khí sinh ra là kết quả của quá trình lên men các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Các nghiên cứu trước đây cho thấy, khả năng tồn tại của vi khuẩn axít lactic[r]
Nghiên cứu trình bày đánh giá khả năng phân hủy phân tử N-hexanoyl homoserine lactone (một loại phân tử AHL) bởi 9 chủng Bacillus và 5 chủng vi khuẩn sinh acid lactic phân lập từ hệ tiêu hóa tôm và môi trường ao nuôi tôm ở Cà Mau.
Nâng cao giá trị dinh dưỡng phụ phẩm từ ngành công nghiệp chế biến sữa đậu nành bằng công nghệ sinh học để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi đang được chú trọng mạnh. Việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm nâng cao dinh dưỡng thành dạng dễ hấp thu còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với nguyên liệu làm thức ăn cho[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Enzyme khơng chỉ cĩ ý nghĩa đối với sự sống của sinh vật, mà cịn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành như cơng nghiệp nhẹ, cơng nghiệp thực phẩm, nơng nghiệp, y học, trong nghiên cứu khoa học và trong thủy sản,…. Enzyme đ[r]
Chế phẩm vi sinh Sagi Bio được sản xuất từ các chủng vi khuẩn Bacillus và xạ khuẩn Streptomyces ưa nhiệt để ủ xử lý chất thải rắn của bò sữa đã rút ngắn được thời gian xử lý từ 54 ngày xuống còn 36 ngày. Chế phẩm có tác dụng làm giảm phát sinh mùi do NH3 và H2S, ức chế sự sinh trưởng của một số vi s[r]
Nghiên cứu này nhằm thu nhận một số chủng vi khuẩn lactic có hoạt tính kháng Vibrio parahaemolyticus từ tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai làm cơ sở sản xuất chế phẩm sinh học cho tôm.
Nghiên cứu lên men bán rắn khô đậu nành bằng chủng vi khuẩn Bacillus subtilis B3, được phân lập từ hệ tiêu hoá của tôm, nhằm tạo ra sản phẩm lên men từ đậu nành giúp thay thế bột cá và đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm khi sử dụng làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng.
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được điều kiện thu nhận EPS từ một số chủng Lb. fermentum hiệu quả nhất; khảo sát một số tính chất có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, đồng thời xác được một số thông tin về phân tử lượng, thành phần đường, mối liên kết của một số EPS m[r]
Nghiên cứu này có mục tiêu là tạo tái tổ hợp ADN của gen VP28 ở virus trong tế bào nấm men nhằm thu được chủng nấm men có khả năng biểu hiện protein VP28 ngoại bào làm nguyên liệu cho việc điều chế vắc xin/tolerine phòng bệnh đốm trắng cho tôm nuôi.
Poly-hydroxyalkanoate (PHA) là polyme có khả năng phân hủy sinh học được tổng hợp bởi nhiều nhóm vi sinh vật trong điều kiện hạn chế dinh dưỡng với vai trò làm nguồn dinh dưỡng dự trữ. Nhằm mục đích tìm kiếm và đánh giá thu chủng thuộc chi Bacillus có khả năng sản xuất của nhựa polyme phân hủy sinh[r]
cách sử dụng loại nấm như Cyathus sp, Streptomyces viridosporus, Phelebia tremellosus, Pleurotus florida vàPeurotus cornucopiae có khả năng thủy phân lignin và hỗ trợ một phần thủy phân nguồn nguyên liệu cellulose. Tuy nhiên, thời gian xử lý kéo dài cũng là một hạn chế lớn của phương pháp này[r]
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu húng chanh lên ba chủng nấm Fusarium sp., Geotrichum sp. và Rhizopus sp. gây hư hỏng quả dưa lưới sau thu hoạch.
Trong nghiên cứu này, các đặc tính probiotic trong điều kiện in vitro của chủng vi khuẩn VTCC 12251 phân lập từ đất được đánh giá dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và khả năng chống chịu trong môi trường ruột mô phỏng. Chủng vi khuẩn được định danh là Bacillus subtilis VTCC 12251 dựa vào phân tích tr[r]
Vi khuẩn Lactobacillus sp. trong đường tiêu hóa, có khả năng sinh H2O2 ức chế sự sinh trưởng vi khuẩn gây hại và làm cân bằng hệ vi khuẩn có ích. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập được 115 chủng vi khuẩn Lactobacillus từ mẫu phân của người khỏe mạnh tại Hà Nội. Trong số 50 chủng Lactobacil[r]
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm canthaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus carotinifaciens VTP 20181 (canthaxanthin sinh học) được bổ sung vào thức ăn nuôi thương phẩm cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) tới màu của cơ thịt cá. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm th[r]
3.2. Khả năng ức chế của hoạt chất α-mangostin với chủng B. subtilis XL62 B. subtilis đạ i di ệ n cho nhóm tr ự c khu ẩ n Gram (+) có kh ả n ă ng sinh bào t ừ , tuy ít gây b ệ nh nh ư ng l ạ i có kh ả n ă ng t ồ n t ạ i trong đ i ề u ki ệ n kh ắ c nghi ệ t c ủ a môi tr ườ ng, n[r]
giữa các lồi vi sinh vật đường ruột theo hướng cĩ lợi cho vật chủ đã và đang là hướng nghiên cứu được các nhà khoa học trong và ngồi nước quan tâm. Cĩ nhiều biện pháp để cải thiện quan hệ cân bằng giữa các nhĩm vi khuẩn cĩ lợi và cĩ hại trong đường tiêu hố của gia súc, gia cầm. Một tro[r]
Nghiên cứu đã phân lập vi khuẩn tía Rhodobacter sp. từ nước thải giết mổ heo Nam Phong. Điều kiện nuôi cấy tối ưu của chủng vi khuẩn này được phân tích và tính toán bằng phương pháp bề mặt đáp ứng.