Lợi tức cổ phiếu Trong giao dịch, kinh doanh CK - nhà đầu tư vì bảo vệ lợi ích của chính mình - cần quan tâm và xử lý đúng đắn các nguyên tắc và phương thức chi trả, thanh toán cổ tức sau đây: 1. Lợi tức CP (hay gọi là cổ tức) là một phần lợi nhuận được phân phối cho cổ đông, tùy thuộ[r]
Lợi tức cổ phiếu Trong giao dịch, kinh doanh CK - nhà đầu tư vì bảo vệ lợi ích của chính mình - cần quan tâm và xử lý đúng đắn các nguyên tắc và phương thức chi trả, thanh toán cổ tức sau đây: 1. Lợi tức CP (hay gọi là cổ tức) là một phần lợi nhuận được phân phối cho cổ đông, tùy thuộc[r]
Lợi tức cổ phiếu ! Trong giao dịch, kinh doanh CK - nhà đầu tư vì bảo vệ lợi ích của chính mình - cần quan tâm và xử lý đúng đắn các nguyên tắc và phương thức chi trả, thanh toán cổ tức sau đây: 1. Lợi tức CP (hay gọi là cổ tức) là một phần lợi nhuận được phân phối cho cổ đông, tùy th[r]
Hiểu thêm về rủi ro hệ thống và phi hệ thống trên thị trường chứng khoán: Mô hình CAPM và APT “Dù bạn là một nhà đầu tư hay một người dân bình thường, bạn luôn phải đối mặt và sống chung với rủi ro. Nhiều người hỏi tôi câu hỏi: Nếu sở hữu một danh mục đầu tư có độ đa dạng hóa rất cao, thì liệu có[r]
p b. Rủi ro của danh mục đầu tư: 2 b.1. Đa dạng hóa và rủi ro của danh mục đầu tư: Khái niệm rủi ro của chứng khoán được đề cập trong các phần trên là rủi ro toàn bộ. Lý thuyết đầu tư hiện đại phân chia rủi ro toàn bộ thành hai loại: rủi ro hệ thống (systematic risk) và rủi ro phi hệ thống (nonsyst[r]
thi gian hon vn. Do ú k hon vn ngn cha chc l mt s hng dn chớnh xỏc lachn d ỏn ny hn d ỏn kia, c bit l cỏc d ỏn cú thi gian sinh li chm. Cỏc d ỏn chmsinh li thng l cỏc d ỏn nm trong k honh di hn, nhm th ng ca doanh nghip trongvic phỏt trin mt sn phm mi hay du nhp th trng mi. Do ú, nu ỏp dng phng phỏ[r]
D1 = D0 * (1 + g) = 8000 * (1 + 0.072) = 8576 đĐịnh giá cổ phiếu: P0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi[r]
Cổ tức năm tới: D1D1 = D0 * (1 + g) = 8000 * (1 + 0.072) = 8576 đĐịnh giá cổ phiếu: P0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, th[r]
D1 = D0 * (1 + g) = 8000 * (1 + 0.072) = 8576 đĐịnh giá cổ phiếu: P0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi[r]
1. Rủi ro và lợi tức kỳ vọng của chứng khoán1. Rủi ro và lợi tức kỳ vọng của chứng khoán•R: Lợi tức thực tế của cổ phiếu•R : Lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu•Hai cổ phiếu là: A và B ∂A = ∂B = → Tóm lại: Phương sai và độ lệch chuẩn đo lường mức độ biến động lợi tức củ[r]
0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi suất danh nghĩa 9%, trong đó trái phiếu A là trái phiếu Coupon, trá[r]
0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi suất danh nghĩa 9%, trong đó trái phiếu A là trái phiếu Coupon, trá[r]
D1 = D0 * (1 + g) = 8000 * (1 + 0.072) = 8576 đĐịnh giá cổ phiếu: P0P0 = D0 / (k - g) = 8576 / (0.15378 – 0.072) = 10486.67 đNhư vậy định giá cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn giá niêm yết trên thị trường.Khuyến cáo là nên bán cổ phiếu.Bài 2:Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi[r]
- Cách 2: Quy ước mỗi năm 360 ngày và mỗi tháng 30 ngày. - Cách 3: Tính số ngày chính xác của đầu tư và quy ước mỗi năm là 360 ngày. Trong một số trường hợp cụ thể, có thể tính số ngày chính xác của đầu tư và quy định số ngày của mỗi năm là 365 đối với năm thường và 366 đối với năm nhuận. Ví dụ:[r]
Lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn. Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu. Lợi tức là một phạm trù kinh tế[r]
pháp luật thuế yêu cầu nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ cơ quan lập pháp- ởNguyên tắc này thể hiện trong một cụm từ nổi tiếng “Không đánh thuế mà khôngđây là Quốc Hội cần có dự báo về xu hƣớng phát triển và những vấn đề phát sinh,có đại diện” do giáo sỹ Jonathan Mayhew đƣa ra trong một buổi thuyết[r]
Có thể xem 3 chỉ tiêu chính sau: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi tức sau thuế Doanh thu Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận = Lợi tức sau thuế + Lãi phải trả về tiền vay Tổng tài sản Tổng tài sản [r]
thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể. + Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm[r]
3.2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính củadoanh nghiệp, làđiều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tạivà phát triển, đồng thời khả[r]
lập nên "thông lệ đầu tư" liên quan đến tầm quan trọng của mối liên hệ giữa công ty và khách hàng. Thí dụ, luật lệ thực hiện công bằng của NASD cấm bán chứng khoán trái phiếu mới cho thành viện trong gia đình của người buôn bán đang phân phối, nhưng nếu có đủ tiền trong quá trình đầu tư trong đó có[r]