và kỵ nước nối với nhau bằng một cầu nối amide hay ester. Thuốc tê là một muối kiềm yếu được bảo quản trong dung môi acid để tăng độ ổn định, độ hòa tan và độ bền. Hai thuốc tê được dùng nhiều nhất là lidocaine và bupivacaine (nhóm amide). Lidocaine tác dụng ngắn hơn bupivacaine nhưng ít độc tính hơ[r]
do,hydroclorid, tan, là ion, không qua đợ c qua đợc màngmàng tế bàoMàng tế bàoR1R1 R2- N - + HOH R2- NH+ + OH- R3R3Bị ion hóa thành amoni bậc 4, mang điện (+), gắnđợc vào receptor.dợc lý học 2007 - đại học Y Hà nội(sách dùng cho sinh viê n hệ bác sĩ đa khoa)Hình 7.1. Quá trình thâm nhập của thuốc t[r]
- Trên máu: liều cao (trên 10 mg/ kg) prilocain tích tụ chất chuyển hóa O - toluidin gây oxy hóa, biến Hb thành metHb. 1.6. Tác dụng không mong muốn và độc tính 1.6.1. Loại tác dụng do thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao, gây những biểu hiện thần kinh (buồn nôn, nôn, mất đị[r]
1 GÂY TÊ TẠI CHỖ MỤC TIÊU 1. Phân biệt được gây tê tại chỗ và gây tê vùng. 2. Mô tả được phương pháp kỹ thuật và nêu chỉ định của gây tê bề mặt. 3. Mô tả được phương pháp, kỹ thuật và nêu chỉ định, chống chỉ định, vùng tê, ưu nhược đ[r]
Thận trọng với lidocain gây tê Thuốc gây tê là thuốc có khả năng ức chế có hồi phục sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh từ ngoại vi về trung ương, làm mất cảm giác (cảm giác đau, nóng, lạnh ) của một vùng cơ thể nơi đưa thuốc; sử dụng liều cao thuốc ức chế cả c[r]
Có thể sử dụng để gây tê tại chỗ bề mặt, tê thấm gây tê thân thần kinh, gây tê đám rối cánh tay, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch.. MEPIVACAIN carbocais: + Tiềm [r]
+ Phải chuẩn bị sẵn các phương tiện cấp cứu hô hấp (bóng ambu, oxy, đèn đặt nội khí quản, ống nội khí quản) và thuốc hồi sức 1.2. Dụng cụ - Băng Esmarch. - Một ga-rô hơi 2 tầng (trong điều kiện không có ga-rô thì có thể dùng máy đo huyết áp nhưng phải giữ chặt cuff để tránh tuột garô nguy hiểm). - K[r]
1. Ðặt 1 catheter tĩnh mạch 2. Dồn ép máu bằng băng Esmarch 3. Bơm hơi ga-rô tầng trên 4. Tiêm thuốc tê 5. Bơm ga-rô tầng dưới 6. Xả ga-rô tầng trên Hình 10.1. Sơ đồ các bước thực hiện gây tê tĩnh mạch 3. Một số kỹ thuật có cải tiến đã được áp dụng - Creange và Thir-Alquist cho rằng c[r]
vừa chọc kim vào vừa bơm thuốc tê, bơm khoảng 3ml thuốc sau đó rút kim lại đến chỗ chọc kim, xoay ngược hướng 180° hướng ra mặt sau cẳng tay rồi lại vừa chọc kim vừa bơm 3ml thuốc dưới da. - Khoảng chọc kim và gây tê được tính là khoảng nửa một vòng cổ tay. - Không trộn adrenalin vào t[r]
- Dùng kim nhỏ 23G, 25mm chọc vuông góc với mặt da vào sâu từ 1,5-2mm, không cố tìm dị cảm. - Hút kiểm tra không có máu, bơm 3-5ml thuốc tê, tiêm chậm và không được gây đau, rút kim tới dưới da tiêm thêm 1-3ml thuốc tê, không được trộn adrenalin vào thuốc tê. Ts.Bs. Công Quyết Thắng
GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ 1. Chỉ định: mổ xẻ hay làm giảm đau ở vùng da chi phối bởi dây thần kinh trụ đơn thuần hoặc phối hợp với tê các thân thần kinh khác hoặc hỗ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay. 2. Chống chỉ định: không. 3. Giải phẫu: Dây thần kinh trụ bắt nguồn từ[r]
- Nằm bất động một khoảng thời gian do không có cảm giác ở chân. - Cử động khó (khoảng 2 tiếng) - Không thể tiêm nhiều hơn 1 mũi gây tê - Có cảm giác run, lạnh - Có thể đau đầu, mặc dù các loại thuốc và mũi kim tiêm ngày nay đã hiện đại và tốt hơn trước đây rất nhiều - Có cảm giác[r]
Nên sử dụng phương pháp gây tê tủy sống đường bêncải tiến cho các phẫu thuật ở chi dưới, tiết niệu, sinh dục,vùng bụng dưới ở người lớn tuổi.Bs CKII Nguyễn Quỳnh Anh, Th.S Trần Quang Hải, Th.S Lê ĐứcThuận, BS Trần Nguyễn Nhật
Gây tê (Kỳ 1) 1. Định nghĩa Gây tê là một phương pháp vô cảm sử dụng phương tiện lý, hoá học làm mất cảm giác trên một vùng nhất định của cơ thể, vẫn duy trì ý thức của bệnh nhân. 2. Phân loại Gây tê được chia thành hai phương pháp: + Gây tê tạ[r]
- Chỉ định: Chủ yếu có tác dụng vào lúc sổ thai, nên có chỉ định gây tê khi đỡ đẻ ngôi ngược, làm foocxep, hút giác. Có thể làm trước khi cắt tầng sinh môn, khâu tầng sinh môn. - Cách tiến hành: + Rửa tay, mặc áo, đội mü, đeo găng vô khuẩn. + Chuẩn bị dung dịch gây tê:[r]
a. Giải phẫu: ở mức này nó chạy trên bao cân của cơ bịt trong để chạy vào rãnh dưới mu cùng với các mạch máu bịt. b. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa c. Vật liệu: kim 22G dài 10cm. d. Kỹ thuật: Lấy mốc là gai mu, điểm chọc từ 1-2cm dưới và ngoài của gai mu. Kim chọc vuông góc với da, cho tới khi chạm xươn[r]
cành cao xương hàm dưới ởvịtrí dưới lưỡixương hàm dưới chiếm tỉlệ36% trường hợp(Bermer). Ngón tay trỏ đặt song song với mặt nhai răng cối đểhướng mũi kim đi vào làphương pháp không chính xác. Theo chiều đứng, ngón cái nên đặt bờtrước cành cao xươnghàm dưới đểhướng dẫn phẫu thuật viên đâm kim . Phải[r]
thuật chuyên khoa sâu dành cho các nhà gây mê đã nắm vững kỹ thuật GTTS ở người lớn. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm và cần được các nhà gây mê quan tâm. - Kim gây tê tủy sống: G25-27, hoặc kim của bơm tiêm 5ml - Lieu Marcain: la mot van de can phai ban: , thay doi tu[r]
TRANG 1 SINH KHÔNG ĐAU BẰNG GÂY TÊ VÀ NHỮNG BIẾN CHỨNG - Sinh không đau bằng vô cảm nói chung, VÀ GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TỦY SỐNG, SẢN PHỤ CÓ THỂ GẶP NHỮNG BIẾN CHỨNG NHƯ ĐAU LƯNG, NHỨC [r]
+ Triệu chứng: nổi mẩn, ngứa, phù toàn thân, huyết áp tụt, nôn mửa. + Điều trị: - Thuốc kháng histamin (dimedron, pypolphen ). - Corticoid: depersolon, prednisolon. - Calcigluconat. 7. Chuẩn bị bệnh nhân gây tê. + Khám bệnh nhân trước khi gây tê: phát hiện tiền sử dị ứn[r]