- Họ và tên người nhận hàng:..............................................Địa chỉ (bộ phận)..................................... - Lý do xuất kho................................................................................................................................... - [r]
Phiếu nhập kho mẫu01- VT, phiếu xuất kho mẫu 02-VT, các giấy tờ tạm ứng, hóa đơb giá trị gia tăng và các giấy tờ liên quan khác… _3.1.3 TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG_ Kế toán sử dụng tài kh[r]
♦ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (07-VT) khi có nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết để lai phân xưởng dùng cho kì sau - Sổ chi tiết: Hằng ngày kế toán căn cứ vào các hoá đơn để ghi phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, đồng thời mở sổ chi tiết chi p[r]
Bảng phân bổ nguyên, vật liệu (Mẫu số 07 - VT) dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên, vật liệu xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra, để giảm bớt số lượng chủng loại chứng từ phải quản lý, Công ty có sử[r]
PHIẾU NHẬP KHO MẪU SỐ 01 - VT: Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nh[r]
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho. Sau đó kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Từ số liệu trên phiếu giao nhận chứng[r]
- Họ và tên người nhận hàng:..............................................Địa chỉ (bộ phận)..................................... - Lý do xuất kho................................................................................................................................... - [r]
- Họ và tên người nhận hàng:..............................................Địa chỉ (bộ phận)..................................... - Lý do xuất kho................................................................................................................................... - [r]
Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhà nước đã xác nhận nhiệm vụ của kế toán vật liệu đối với các doanh nghiệp như sau: Tổ chức ghi chép đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của vật tư hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng[r]
Đối với NVL sử dụng khụng hết thu hồi về kho thỡ cũng sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm nghiệm sau đú mới nhập kho. Dựa vào kết quả của việc kiểm tra, kiểm nghiệm cõn đo đong điếm vật tư thỡ cỏn bộ của phũng cung ứng vật tư viết phiếu nhập kho (mẫu tương tự biểu mẫu số 2-3).[r]
2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu Việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, một số ít được dùng cho QLDN, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các xí nghiệp và mức tiêu hao vật tư do phòng[r]
Ghi chú : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra : Phương pháp sổ số dư áp dụng phù hợp trong các DN có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập - xuất) về nhập, xuất VL diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL đã xây dựng được hệ thống danh[r]
Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận ctừ nhập kho Bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn Phiếu giao nhận Ctừ xuất kho Sổ kế TRANG 5 Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương p[r]
ở phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ. Đồng thời ghi số tiền của thành phẩm vào bảng luỹ kế (bảng này mở cho từng kho) Cộng số d nhập xuất tính ra số d cuối tháng. Số d này dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d.
- Lý do xuất kho: ......................................................................................... - Xuất tại kho (ngăn lô): .......................................... Địa điểm: ...................... STT Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản[r]
Trị giỏ hàng bỏn trả lại được tớnh đỳng trị giỏ ghi trờn hoỏ đơn và kế toỏn sử dụng TK 5212 – hàng bỏn bị trả lại để hạch toỏn theo dừi. Khi nghiệp vụ này phỏt sinh, thỡ người bỏn hàng lập “Biờn bản trả lại hàng” sau đú kế toỏn hàng hoỏ sẽ lập “Phiếu nhập kho” cho số hàng bỏn bị trả lạ[r]
- Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thờ[r]
hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kì 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”) và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền thành phẩm nhập kho theo từng loại, từ đó ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất<[r]
+ Bộ phận kho viết “ Phiếu xuất kiêm Lệnh điều động nội bộ “ với đầy đủ thông tin: mã hàng, tên hàng, số lượng, số lot, nơi nhận hàng, nơi xuất hàng, biển số xe chở hàng có chữ ký của người xuất hàng, tài xế, người kiểm tra + Tài xế giữ liên 1, 2, 3 để thanh t[r]