TẢI SOẠN VĂN 11 BÀI: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH - SOẠN BÀI LỚP 11 NGẮN GỌN
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới tiêu đề "TẢI SOẠN VĂN 11 BÀI: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH - SOẠN BÀ...":
- Việc kết hợp vận dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh là một việc làm tất yếu, rất ít trường hợp chỉ sử dụng một thao tác lập luận trong một bài văn.. Đồng thời chúng ta cũng ph[r]
+ Câu kết bài lại hạ thấp họ- những kẻ mũ áo quan lại nhưng tài thao lược không có + Tác giả gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, bạc nhược, hèn nhát ⇒ Bài thơ vừa tả thực, vừa tả khái quát để kể tội quân giặc, xót xa trước cảnh nhân dân. Giá trị của bài thơ góp phần làm nên tính[r]
- Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách bản thân, Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng đã phô trương sự ngang tàng, sự phá cách trong lối sống của ông, lối sống ít phù hợp với k[r]
=> Nguyễn Đình Chiểu đã xuất phát từ chính cuộc đời, từ sự an bình của nhân dân mà thương, tiếc cho những tài năng bị các triều đại vua chúa vùi dập. Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Đoạn trích khá thành công trong việc sử dụng cặp đối nghĩa ghét – thương. Từ ghét và thươn[r]
- Nội dung trữ tình yêu nước thương dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Khi cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nổ ra, từ trên đỉnh cao của tư tưởng, tình cảm thời đại là lòng y[r]
Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thứ biểu hiện: thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu...) và tuyên ngôn (qu[r]
- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương. - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận - Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ [r]
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất r[r]
Hai bài thơ có nhiều điểm tương đồng: Cùng là thể thơ thất ngôn bát cú, cả hai bài đều gieo vần chặt chẽ và đều tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (câu 3, 4 và câu 5, 6). b. Khác biệt Nhưng hai bài thơ có nhiều điểm khác nhau, nhất là cách dùng từ:
Đọc một tờ báo và xác định thể loại văn bản trên tờ báo đó + Bản tin: thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác ngắn gọn.. + Theo trình tự, khuôn mẫu: nguồn tin, thời gian, địa điểm, sự kiệ[r]
a, Chọn từ canh cánh vì: từ này khắc họa tâm trạng triền miên của Bác. Khi kết hợp với từ canh cánh thì cụm từ làm chủ ngữ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người Bác Hồ. Các từ khác, chỉ nối đến một tấm lòng nhớ nước như là một đặc điểm[r]
Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành h[r]
- Tác giả khẳng định: “ Bất luận quay hay dân mọi người đều phải học luật nước” - Luật đã bao trùm lên tất cả, nếu không có luật sẽ không thể duy trì được kỉ cương phép nước.. - Quan hay[r]
- Thao tác lập luận phân tích: Phân tích những luận điểm thông qua các luận cứ để làm rõ nội dung cảu tác phẩm. - Thao tác lập luận bình luận: Thông qua những đánh giá, nhận xét của tác [r]
Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng không bi lụy, không đượm màu tang tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà [r]
c − = − = − và x y + − 2 z = 15 2. Nhà trường dự định chia vở viết cho ba lớp 6A, 6B, 6C tỉ lệ với các số 7; 6; 5 nhưng sau đó vì có học sinh thuyên chuyển giữa ba lớp nên phải chia lại theo tỉ lệ 6; 5; 4. Như vậy so với dự định có một lớp nhận được ít hơn dự định là 12 qu[r]
Trong hồi V của vở kịch không nói nhiều đến tài năng của Vũ Như Tô mà tập trung làm nổi bật tâm trạng bi kịch của nhân vật khi phải tìm kiếm câu trả lời: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sa[r]
Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc. Câu 3 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):[r]
Tác giả tập trung miêu tả và phân tích tình trạng “sống mòn” hay “chết mòn” của con người, Nam Cao đã phê phán sâu sắc xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn c[r]