VIÊM TỤY CẤP Mục tiêu 1. Nắm được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của Viêm tụy cấp 2. Chẩn đoán được các thể và biến chứng viêm tụy cấp 3. Trình bày được các phác đồ điều trị viêm tuỵ cấp theo thể bệnh và nguyên nhân. Nội dung I. MỞ Đ[r]
1. Theo định nghĩa thì tất cả các nguyên nhân gây viêm tụy cấp sau đây đều đúng, ngoại trừ: A. Vi trùng. B. Giun đũa. C. Sỏi mật. D. Xơ hẹp Oddi. E. Rượu. 2. Loại viêm tụy cấp chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5% trong các loại viêm tụy cấp là: A. Viêm tụy cấ[r]
VIÊM TỤY CẤP I. MỞ ĐẦU Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đỗi từ viêm tụy phù nề cho đến hoại tử tụy trong đó mức độ hoại tử liên quan đến độ trầm trọng của bệnh. Thuật ngữ VTC xuất huyết ít có ý nghĩa trên lâm sàng bởi vì[r]
Sơ lược về VTC•Đònh nghóa:– VTC : là hiện tượng tự tiêu hóa của tụy, nhiễm trùng là thứ phát.• Nguyên nhân:– Rượu.– Sỏi.– Khác (10% ): Tăng lipid, tăng Calcium, chấn thương, PT, ERCP, thiếu máu cục bộ tụy, thuốc… BỆNH SINH.– Dòch tụy: 1500 -3000 ml/ngày, có tính kiềm pH 8- 8.3.–[r]
- Ức chế vi ống microtubule, gây ra block đảo ngược chu trình tiêu thụ glucose của sán lá gan lớn; - ức chế trùng hợp tubulin (tubulin polymerization) làm quá trình trưởng thành bị gián đoạn. - Ngăn chặn sự khử cực thần kinh cơ của sán lá gan lớn (neuromuscular blockade). - Gây tăng tính thấm màng t[r]
Sau khởi đầu với sự tổn thương các tế bào tuyến tụy, các tế bào viêm dinh vào lớp nội mô do có sự xuất hiện của nhiều loại phân tử kết dính như ICAM-1, L và E-selectin… dẫn đến tăng cường khả năng thâm nhiễm của các tế bào bạch cầu vào mô tụy viêm. Các tế bào chủ yếu tham gia sản xuất các chấ[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá +[r]
máu thường ít gặp ở bệnh nhân có sỏi mật kèm theo nhưng hay gặp do giun chui ống mật và viêm nhiễm đường mật do vi sinh vật. Bệnh nhân thường bị choáng rõ rệt. Triệu chứng chính là đau bụng vùng trên rốn từ bờ sườn trái ra sau lưng. Đau liên tục với cường độ vừa phải nhưng thỉnh thoảng xuất hiện cơn[r]
secretin hoặc pancreozymin. Trong các enzym dịch tụy chú trọng nhất là: amylaza, lipase và trypsin. - Amylase: ít dùng xét nghiệm vì có nhiều nguyên nhân làm sai lệch kết quả. - Lipase: theo phương pháp Bondi, bình thường khả năng tiêu mỡ của lipase là 30-60 đơn vị. - Tripsin: theo phương phá[r]
Đôi điều về viêm tụy cấp Tụy là một tạng không dài lắm (từ 12-15cm) nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt sống lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng cho nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. Có 2 loại viêm tụy: Viêm[r]
tục sau mổ vì dịch tụy thờng lẫn với tổ chức hoại tử làm tắc ống dẫn lu. Trớc kia ngời ta thờng cho rằng việc dẫn lu đờng mật là cần thiết để tránh trào ngợc dịch mật gây kích thích viêm tụy. Tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm cũng nh thực tế lâm sàng cho thấy khả năng này rất ít xảy[r]
Bệnh viêm tụy cấp Tuyến tụy là một cơ quan nhỏ bé nằm trong ổ bụng, (dân gian thường gọi là lá mía), dài từ 12-15cm nằm dựa vào thành sau ổ bụng, tương ứng với đốt lưng số 2 và nằm lọt vào trong khung tá tràng nên khi tụy bị bệnh có thể dễ chẩn đoán nhầm với bệnh của tá tràng. N[r]
Viêm tụy mạn tính I. Đại cương 1. Định nghĩa: Viêm tụy mạn tính là sự xõ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy. 2. Phân loại: Có 3 thể chính: - Viêm tụy mãn tiên phát: + Thể vôi hoá +[r]
tả bởi Kron.tả bởi Kron. ĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNGViêm tụy cấp hay gặp ( 28/1000000), diễn biến Viêm tụy cấp hay gặp ( 28/1000000), diễn biến phức tạp và nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cao.phức tạp và nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cao.60-80% bệnh nhân viêm tụy cấ[r]
Case 9: Viêm tụy cấp khu trú Bệnh nhân nam, 30 tuổi nhập viện vì đau bụng kéo dài từ 1 ngày trước ở vùng thượng vị, không lan và buồn nôn. Bệnh nhân có tiền căn uống rượu nhiều. Hình ảnh Doppler năng lượng của tụy: Hình Doppler năng lượng cho thấy sự tưới máu ở vùng đầu tụy<[r]
Viêm tụy cấp là bệnh lý cấp cứu thương gặp trong cả nội khoa và ngoại khoa. Bài giảng này cung cấp cho sinh viên y khoa kiến thức để có thể tiếp cận chẩn đoán và xử trí bệnh nhân viêm tụy cấp, phục vụ hữu ích trong quá trình học và thực hành lâm sàng.
Các biến chứng của bệnh loét dạ dày tá tràng Thường gặp là chảy máu, thủng, xơ teo gây hẹp, thủng bít hay tự do, loét sâu kèm viêm quanh tạng, đặt biệt loét dạ dày lâu ngày có thể ung thư hóa. 1. Chảy máu: thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần số chính xác. Khoảng 15-20% bệnh nhân loét có một hoặ[r]
- Men đã được hoạt hóa tiêu hủy tụy và quanh tụy, tiêu hủy màng tế bào, tiêu protein\Gây phù nề xuất huyết kẽ, tổn thương mạch máu, hoại tử đông đặc, hoại tử mở và các tế bào nhu mô. Giải phóng và hoạt hóa các Bradykinin gây giãn mạch tăng tính thấm và phù nề V - TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 1[r]