Nhóm thuốc điều trị đái tháo đường: sulfamid, troglitazon, rosiglitazol. Nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch: amiodazon, methyldopa, quinidin Thuốc chống co giật: phenytoin, carbamazepin Thuốc điều trị rối loạn mỡ máu: các fibrat, các statin Các chất gây mê halogel hóa. Một số dược phẩm trị ung thư nh[r]
nguyên nhân có thể xuất hiện trên một bệnh nhân. Thường có mối liên quan giữa thực thể hay chức năng, đặc tính về nhân cách hay cảm xúc cũng như thói quen trong cuộc sống. Ở các nước đang phát triển, đau bụng tái diễn có nguồn gốc tâm căn chiếm khoảng 80-90% bệnh nhân, do thực thể hay chức nă[r]
Có thể mắc bệnh nặng khi da bị vàng Vàng da, hay còn gọi là hoàng đản, là biểu hiện của tình trạng tăng chất bilirubin (sắc tố mật) trong máu (>20mg/lít). Có nhiều nguyên nhân gây ra vàng da. Có nguyên nhân đơn giản nhưng cũng có khi vàng da là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọn[r]
Đau bụng ở trẻ emĐAU BỤNG Ở TRẺ EMMục tiêu1. Trình bày cách khám lâm sàng và đề nghị một số xét nghiệm hay thăm dò thông thường để xác định nguyên nhân đau bụng ở trẻ em2. Kể một số nguyên nhân thường gặp của đau bụng ở trẻ em 3. Trình bày nguyên tắc xử trí[r]
B. Thoát vị chéo trong.C. Thoát vi trực ếp.D. Thoát vị qua hố bẹn giữa.E. Thoát vị qua hố bẹn trong. 10. Các triệu chứng sau đây của bệnh nh hoàn lạc chổ ở trẻ em sẽ rất khó phân biệt với bệnh u nang thừng nh ở trẻ em, ngoại trừ:A. Khối phồng bất thường ở vùng b[r]
Bệnh lý ở cơ quan sinh dục trẻ em "Trẻ em thường có những bệnh lý gì ở cơ quan sinh dục? Cần xử trí ra sao?". Trả lời: Trẻ em trai thường gặp những dấu hiệu bất thường sau: - Thiếu một tinh hoàn: Thực ra tinh hoàn còn thiếu này vẫn nằm trong ống bẹn h[r]
Ngoài ra, người bệnh gan mật cần lưu ý và đôi khi phải bổ sung thêm các loại vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K, vitamin tan trong nước như vitamin B1, B6, vitamin C, acid folic, các chất khoáng như kẽm, selenium, kali Giai đoạn có phù, cổ trướng - báng bụng cần hạn chế muối.[r]
Thuốc chữa biến chứng: Sỏi mật thường có một số biến chứng: viêm nhiễm khuẩn đường mật, túi mật cấp, hoại tử túi mật, thấm mật vào phủ tạng, rất nguy hiểm, để lại hậu quả nặng nề phải can thiệp bằng ngoại khoa. Rò đường mật (sỏi làm thủng đường dẫn mật làm cho mật chảy vào các t[r]
– Mạn tính do chuyển hóa (ổ gan nhiễm mỡ, vùng gan lành chừa lại) – Tình trạng tạm thời: các xương sườn hay các ngấn hoành đè vào bao gan trong lúc nín thở – “Dòng máu thứ ba” từ các tĩnh mạch lạc cấp máu cho 1 vùng nhỏ gan (có thể gây ra biến đổi do chuyển hóa khu trú ở[r]
Viêm và nhiễm khuẩn đường mật, túi mật cấp; hoại tử túi mật và thấm mật phúc mạc là biến chứng rất nguy hiểm phải can thiệp ngoại khoa và có thể để lại hậu quả nặng nề. Rò túi mật đường mật vào ống tiêu hóa và ứ nước túi mật. Xơ gan: biến chứng này xảy ra do ứ mật lâu ngày kèm viêm nhi[r]
+ Hay thấy tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.+ Nói chung phát hiện được trứng sán trong phân sau 3-4 tuần.- Giai đoạn mạn và biến chứng:+ Có thể xuất hiện các triệu chứng mạn tính từng đợt như mệt mỏi, khó chịu vùng bụng, chán ăn, sút cân, khó tiêu và ỉa chảy. Sau khi điều trị thì các triệu c[r]
NATRILIX SR (Kỳ 2) CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan có thể gây ra bệnh lý gan não ở các bệnh nhân suy chức năng gan. Phải ngưng ngay điều trị bằng thuốc lợi tiểu trong trường hợp này. Thận trọng lúc dùng : Câ[r]
- X quang chụp mật không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị: phát hiện sỏi - Xạ đồ, axit mật huyết thanh thay đổi. III. CHẨN ĐOÁN A. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH 1. Dựa vào tam chứng Charcot - Đau HSP kiểu đau quặn gan - Sốt: nóng rét, vã mồ hôi. - Vàng da từng đợt khi vàng da vẫn sốt. 2. Máu: Bi[r]
Chẩn đoán phân biệt sỏi mật với 1. Những trường hợp tắc mật. - U đầu tụy: tắc mật tăng dần, ko sốt, ko đau HSP, (+): SA, CT scanner, MRI. - Viêm tụy mạn thể tắc mật: mổ thăm dò. - K bóng Vanter: ERCP, Siêu âm. - Viêm vi quản mật tiên phát: vàng da, thông tá tràng d[r]
Viêm đường dẫn mật (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Viêm đường dẫn mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại đường dẫn mật trong gan hoặc ngoài gan, trừ viêm túi mật là thể đặc biệt của viêm đường mật. 2. Sự thường gặp - Tuổi hay gặp: 20-40 tuổi - Nữ gặp nhiều hơn n[r]
- Phù mặt - Ure máu tăng, creatinin tăng V. ĐIỀU TRỊ A. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA 1. Chế độ ăn - Kiêng mỡ (nhất là mỡ động vật) - Uống các nước khoáng: nhân trần, Actisô. 2. Thuốc giải quyết nguyên nhân - Nếu do nhiễm khuẩn dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ: Nếu không có kháng sinh đồ thì dùng 1,2 hoặc 3 t[r]
hoặc không kèm sờ thấy khối u vùng bụng. Chẩn đoán có thể bằng: siêu âm, CT Scan, nội soi ngược dòng tuỵ mật (ERCP) Điều trị bằng phương pháp rạch phẫu thuật phần ống mật bị dãn hơn là phương pháp bắc cầu, dẫn lưu do tỷ lệ gia tăng bệnh ác tính của nội mô túi mật. 7. Những thay đổi[r]
tránh nhiễm HP, giống nh kết quả nghiên cứu về tác dụng kháng HP của sữa mẹ của nhiều nghiên cứu tại các nớc dang phát triển và tại Nhật bản. Đây là một điểm quan trọng cần lu ý để áp dụng vào chiến lợc phòng bệnh, bằng cách khuyến khích các bà mẹ cho con bú càng lâu càng tốt, rất phù hợp với đờng l[r]