Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư Tiền công trong chủ nghĩa tư bản Sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thành tư bản – tích lũy tư bản Quá trình lưu thông của tư bản thành giá trị và thặng dư Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Mác đã giải quyết mâu thuẫn trên bằng cách tìm ra một loại hàng hoá mới đó là hàng hoá sức lao động. Đây là một loại hàng hoá có thuộc tính tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, làm sinh ra dentaT, và tiền tệ lớn lên. Từ đó mác đã phân tích hai điều kiện để sức la[r]
Kết luận Dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại phải mua đắt thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải[r]
TRANG 5 Kết quả TRƯỚC SAU TRANG 6 GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRANG 7 MỐI QUAN HỆ TÍCH TỤ TƯ BẢN VÀ TẬP TRUNG TƯ BẢN TÍCH TỤ TƯ BẢN LÀM TĂNG QUY MÔ TƯ BẢN CÁ BIỆT TẬP TRUNG TƯ BẢN NHANH HƠNCẠNH TRA[r]
Y nghia 4.Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư còn việc phân chia tư bản cố định và t[r]
Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dưTheo danh giá của VI LêNin thì lý luận giá trị thặng dư là hòn đá tảng của học thuyết kinh tế của C.Mac. Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình họ đã mua sức lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra[r]
Sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết là quá trình lao động, thể hiện sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất là sức lao động và tư liệu sản xuất để tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản. Giá t[r]
PHẦN I : MỞ ĐẦUTheo danh giá của VI LêNin thì lý luận giá trị thặng dư là hòn đá tảng của học thuyết kinh tế của C.Mac. Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình họ đã mua sức lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.Các n[r]
Câu 2: Trình bày lý thuyết về “Nền kinh tế hỗn hợp” của P.A.Samuelsson và ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết này? Câu 3: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn. 1.William Petty cho rằng giá cả tự nhiên ( tức giá trị) là do cung - cầu thị trường quyết định.
Câu 1: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Câu 2: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Câu 3: Quy luật quan hệ sản xuất ( QHSX) phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ( LLSX).[r]
Kết luận: Trong đời sống thực tế của XHTB, giá trị thặng dư chuyển hoá và biểu hiện thành lợi nhuận ngân hàng, lợi tức cho vay,địa tô TBCN. Nhưng dù biến tướng dưới hình thức nào thì nó vẫn mang bản chất bóc lột và chiếm dụng sức lao động không công của công nhân làm thuê[r]
Các nhà kinh tế học t sản thờng quả quyết rằng sự tăng thêm đó là do lu thông hàng hoá sinh ra. Sự quả quyết nh thế là không có căn cứ. Thật vậy, trong lu thông nếu hàng hoá đợc trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, còn tổng số giá trị, cũng nh phần giá[r]
Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của nhà t bản chứ không phải của công nhân. Nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng d qua ví dụ sau: Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông giá 10 USD, để biến 10 kg bông thành sơi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và mỗi[r]
LỜI NÓI ĐẦU Trước khi đưa ra một nền sản xuất nào đó người sản xuất phải nghiên cứu sản xuất ra hàng hoá đó có giá trị, bên cạnh đó là có gía trị thặng dư. Vì sản xuất giá trị thặng dư là quy luật biểu hiện bản chất của phương thức sản xuất, phản ánh mục đích và phương hướng phát triển của nền sản x[r]
Mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu nên hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn hai khi những ngời trao đổi có đợc giá trị sử dụng mà ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông t bản không ph[r]
Lý do chọn đề tài Trong quyển I của bộ tư bản có tựa đề là “Về tư bản”, C.Mác đã trình bày một cách khoa học hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị tư bản mà trước đó, chưa ai có thể làm được. Một trong số các học thuyết được nêu ra là thuyết giá trị thặng dư, nhờ có nó mà toàn bộ bí mật của nền k[r]
Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư, công thức chung của tư bản, tư bản là gì, so sánh sự vận động của 2 công thức, mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, sức lao động là gì, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, hau thuộc tính của hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao[r]
PHẦN I : MỞ ĐẦU Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đá tảng của học thuyết kinh tế của Mác” và học thuyết kinh tế của C. Mác là “nội dung căn bản của chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhà tư bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu[r]
Tích lũy tư bản là là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở thành tư bản hay sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản. Tức là nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là lao động của công nhân bị tư bản chiếm không.
Trường hợp 2, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích lũy tư bản phải phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, mà trong trường hợp này khối lượng giá trị thặng dư [r]