TÓM TẮT Biến đổi nồng độ homocystein máu (tHCy - total plasma homocysteine concentra- tion) ở BN ĐTĐ týp 2 liên quan đến một số yếu tố nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa tHCy với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở B[r]
Bài viết trình bày việc xác định nguy cơ tim mạch trung bình và phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo thang điểm Framingham; Xác định các yếu tố liên quan với nguy cơ tim mạch (điểm FHS) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Tăng huyết áp, thiếu máu gặp với tỉ lệ cao ở các bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. 67.9% có rối loạn ít nhất một thành phần mỡ máu. Rối loạn chuyển hóa calci phosphor chưa được giải quyết và có sự tăng nồng độ β2 microglobulin. Nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch có mối tương quan và là các yếu[r]
Bài viết trình bày khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và đánh giá dự báo mắc bệnh mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân điều trị tại Viện Y Dược Học Dân Tộc thành phố Hồ Chí Minh
Sự tăng cao nồng độ homocystein (Hcy), Protein C phản ứng (hs-CRP) huyết thanh được xem như một yếu tố nguy cơ mới và độc lập trong tiên lượng các bệnh lý tim mạch ở các bệnh nhân bệnh thận mạn tính.
D. Sinh lý bệnh của sốc tim do NMCT cấp 1. Đầu tiên là việc nhồi máu gây mất một vùng cơ tim lớn hoặc nhồi máu nhỏ ở bệnh nhân có giảm chức năng thất trái từ trớc dẫn đến giảm thể tích nhát bóp tim và giảm cung lợng tim, việc này cũng dẫn đến giảm dòng máu đến mạch vành đ[r]
c. Điều trị bệnh nhân bị giảm HDL-C: Chú ý trớc tiên là loại bỏ các căn nguyên gây giảm HDL nh hút thuốc lá, béo phì, lời tập thể dục, đái tháo đ- ờng không đợc khống chế, tăng TG máu, dùng chẹn bêta giao cảm kéo dài. Có thể dùng Niacin, Statin hoặc Gemfibrozil.
NHÓM B: Là những bệnh nhân THA cha có tổn thơng cơ quan đích và không có bệnh tim mạch kèm theo mà có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch đã nói trên nhng không phải là tiểu đờng.. [r]
Sự tăng cao nồng độ homocystein (Hcy), Protein C phản ứng (hs-CRP) huyết thanh được xem như một yếu tố nguy cơ mới và độc lập trong tiên lượng các bệnh lý tim mạch ở các bệnh nhân bệnh thận mạn tính.
TRANG 1 ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Sự liên quan giữa nguy cơ bị các biến chứng tim mạch và huyết áp ở những người đã bị nhồi máu cơ tim rất khác nhau và đã đư[r]
Thể lâm sàng 2: Bệnh nhân tuổi trung niên trở lên Không có/ít yếu tố nguy cơ tim mạch Hội chứng cúm có + sốt + ĐTĐ không điển hình của bệnh mạch vành + Troponin không tăng động h[r]
Bệnh thận mạn là nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát thường gặp nhất và ngược lại tăng huyết áp lại là yếu tố nguy cơ độc lập đối tiến triển của bệnh thận mạn và tử vong tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Có nhiều yếu tố góp phần vào cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh thận mạn b[r]
nguy cơ mắc bệnh tim mạch khi LDL tăng cao, LDL cholesterol tăng cao cũng là yếu tố gây ra các bệnh khác như tim mạch, bệnh mạch vành. Bài viết cho biết về chỉ số an toàn, nguy cơ hay mức cao đối với bệnh
REYNOLDS RISK SCORE for CVD risk estimation in women TRANG 9 DỰ PHÒNG THỨ PHÁT Phòng chống các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch – Bệnh tim thiếu máu cục bộ – Suy tim – Đột [r]
Chẩn đoán THA chủ yếu dựa vào trị số HA, đánh giá nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc triệu chứng lâm sàng kèm theo, x[r]
thu ốc thông dụng điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân ĐTĐ bao gồm thuốc l ợi tiểu, chẹn b êta giao c ảm, chẹn k ênh canxi, thu ốc ức chế men chuyển v à thu ốc ức chế thụ thể angiotensin II. Đây là các thuốc đ ã được chứng minh l à có tác d ụng ph òng ng ừa các biến chứng tim mạch[r]
GI Ớ I THI Ệ U LU Ậ N ÁN 1. Đặ t v ấ n đề : Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, tiến triển nặng dần và nguy hiểm, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Trên[r]
Kết quả trong nghiên cứu của Takashima với baPWV ≥ 18 m/s thì nguy cơ tim mạch cao gấp 2.7 lần baPWV < 18 m/s. So với những nghiên cứu này, điểm cắt và tỷ suất chênh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Sở dĩ như vậy là vì các nghiên cứu sử dụng tiêu chu[r]