Bài viết tiến hành nghiên cứu các chủng vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập được từ cá rô phi và cá rô đầu vuông bị bệnh thu tại tỉnh Phú Thọ và Hải Dương đã được lựa chọn để xác định tính kháng thuốc kháng sinh đối với 12 loại kháng sinh bằng phương pháp kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch.
NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP DƯỢC 1. Thuốc điều trị lao 1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Trực khuẩn lao ưa khí, kháng cồn, kháng acid có vỏ phospholipid dày khó thấm, không bắt màu thuốc nhuộm gram và có tính[r]
Thuốc điều trị lao 1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Trực khuẩn lao ưa khí, kháng cồn, kháng acid có vỏ phospholipid dày khó thấm, không bắt màu thuốc nhuộm gram và có tính kháng thuốc cao. Nhiễm lao xảy ra[r]
Cũng như ampicilin, amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng _Pseudomonas_ và phần lớn các chủng _Klebsi[r]
Bài viết tiến hành phân lập, tuyển chọn vi khuẩn Bacillus từ sản phẩm đậu tương lên men nhằm cung cấp nguồn giống cho các nghiên cứu nhằm sản xuất và ứng dụng PGA với vai trò là chất keo tụ sinh học trong xử lý môi trường.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng kháng sinh, gen kháng thuốc của Staphylococcus aureus và Escherichia coli ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyếtNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng kháng sinh, gen kháng thuốc của Staphylococcus aureus và Escherichia coli ở bệnh nhân n[r]
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc tính sinh hóa của các chủng xạ khuẩn phân lập được từ các ao nuôi tôm tại Thừa Thiên Huế, từ đó tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh cho tôm nuôi.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc tính sinh hóa của các chủng xạ khuẩn phân lập được từ các ao nuôi tôm tại Thừa Thiên Huế, từ đó tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh cho tôm nuôi.
CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC: Có nhiều cơ chế mà theo đó vi khuẩn kháng lại nhóm kháng sinh này: TRANG 7 về cấu trúc của PBP có thể ngǎn cản sự gắn kết của kháng sinh, điều này giải thích tại sao [r]
MẠCH MÔN Rễ mạch môn có các tác dụng kháng khuẩn đối với phế cầu và tụ cầu vàng, chống viêm, ức chế ho trong mô hình gây ho thực nghiệm trên động vật, đồng thời có tác dụng long đờm, làm[r]
-Streptodornase: phân hủy DRA -> lòng dịch mủ -Hyaluronidase: phân hủy acid hydrorunic -> phá hủy liên kết mô-> vk dễ xâm nhập -Dung huyết tố: streptolysinO tạo kháng thể ASO; streptolysinS không tạo kháng thể-> vòng tan huyết khuẩn lạc -Độc tố sinh đỏ: liên cầu
Bài viết xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học, serotype của các chủng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập được. Xác định khả năng gây độc trên động vật thí nghiệm của một số chủng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập được. Xác định tính mẫn cảm với một số kháng sinh của một số chủng Salmonella spp.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) Xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn GBS phân lập được từ các phụ nữ mang thai; (2) Xác định các gene độc lực scpB và lmb của các chủng GBS đã được phân lập.
các chất khoáng, cố định nitơ phân tử để làm giàu thêm dự trữ nitơ củađất. Trong quá trình sống, vi sinh vật còn sản sinh ra rất nhiều chất cóhoạt tính sinh học cao có tác dụng trực tiếp đối với quá trình sinh trƣởng,phát triển của cây trồng, vật nuôi. Ngƣời ta nhận thấy nếu không có visinh v[r]
Nội dung bài viết nhằm xác định tình hình nhiễm kháng sinh và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio trên tôm thẻ chân trắng, đề tài tiến hành phân lập được 240 chủng vi khuẩn Vibrio từ mẫu tôm nuôi thương phẩm và mẫu nước ao nuôi tại các tỉnh Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Tp. HCM, và mẫu tôm giố[r]
Bài viết nghiên cứu, theo dõi diễn biến tính kháng thuốc của rầy nâu đối với các chủng loại thuốc BVTV sử dụng phổ biến hiện nay trở nên cấp thiết, cần thực hiện có tính hệ thống và liên tục trong nhiều năm. Các thông tin thu thập được là cơ sở đề xuất các giải pháp lựa chọn sử dụng thuốc phòng trừ[r]
Tụ cầu da (S. epidermidis) là tác nhân gây bệnh nhiễm trùng cơ hội quan trọng ở da và niêm mạc, thường gặp nhất là các nhiễm trùng trên da, niêm mạc và ở các bệnh nhân đã được thực hiện can thiệp thủ thuật ngoại khoa. Các nghiên cứu cho thấy, tình trạng kháng kháng sinh của tụ cầu da ngày một nghiêm[r]
Ðã xảy ra sự kháng thuốc và cũng đã phân lập được các virus kháng thuốc ở những người bệnh điều trị viêm giác mạc do virus _Herpes simplex_ HSV bằng idoxuridin.. Virus_Varicella zoster_ [r]
Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập từ người chăn nuôi và lợn tại Thái Bình và Sóc Sơn (LV thạc sĩ)Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập t[r]