Câu ca dao này nói về tâm sự buồn bã, thất vọng và xấu hổ của người vợ có anh chồng lười nhác, hèn kém về mọi mặt. Cặp từ Chồng người… Chồng em như một cặp đối xứng chứa đựng ý nghĩa so sánh hơn thua. Chị vợ không muốn hạ thấp tài và chí của chồng mình vì như dân gian đã nói: Xấu chàng hổ a[r]
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. Bài học này nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý : Những kiến thức chung về văn học dân gian (khái niệm, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật). - Những kiến thức về thể loại (nhất là những thể loại đã đ[r]
Từ xưa, nhân dân ta,đã lấy ca dao – dân ca làm vũ khí sắc bén đấu tranh với giai cấp thống trị áp bức bóc lột và phê phán các thói hư tật xấu trong nội bộ của mình. Tiếng cười vang lên mọi nơi, mọi lúc, hấp dẫn già trẻ, gái trai, tạo nên một không khí vui vẻ làm vơi đi bớt nỗi mệt nhọc sau[r]
người phụ nữ Việt (và con người Việt Nam nói chung) với môi trường tựnhiên xung quanh.- Ước vọng hạnh phúc, mong muốn gia đình êm ấm sum vầy, khát khaotình cảm lứa đôi, than thân trách phận, thở than tình nghèo, duyên mỏng… làmột số nội dung tình cảm và ứng xử bản thân mà người phụ nữ Việt hayquan t[r]
ĐỀ 1: Olympic 304 năm 2001Tình yêu đôi lứa là đề tài muôn thuở của thi ca. Đặc biệt trong ca dao – dân ca, tình cảm đó càng được thể hiện đầy đủ, sâu sắc ở mọi cung bậc. Bằng hiểu biết của mình về ca dao dân ca, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.ĐỀ 2: Olympic 304 năm 2002Co ý kiến cho rằng: “[r]
CHỦ ĐỀ 3: VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAMI:Đại cương về văn học dân gian Việt NamII: Truyện cổ dân gian Việt NamIII: Văn vần dân gian Việt NamIV:Phân tích câu đố, tục ngữ, ca dao, đồng giaoV: Phân tích các bài văn vần ở chương trình tiểu họcVI: Đóng kịch: Sơn Tinh Thủy Tinh.I. Đại cương về văn học dân gia[r]
a. Mở bài: - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trớch dẫn bài ca dao. b. Thõn bài:* Giải thớch ý nghĩa của cõu ca dao.- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vả[r]
I.THỜI GIAN NGHỆ THUẬT: Trong ca dao, tác giả với tư cách là một cá nhân- cá thể, là một cái tôi trữ tình riêng biệt, tách biệt với cộng đồng không được biểu lộ ra. Chính đó là[r]
Cập nhật Đề thi học kì 1 lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2013 phần 2 gồm 2 đề (đề số 3 và đề số 4) ngày 5/12/2013 Đề thi học kì 1 lớp 10 môn ngữ văn - đề số 3 1.Câu 1 ( 2 điểm) a.Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu c[r]
Đề bài: Phân tích bài ca dao sau Cưới nàng, anh toan dẫn voi, Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn. Dẫn trâu, sợ họ máu hàn, Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân. Miễn là có thú bốn chân, Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng. Chàng dẫn thế em lấy làm sang, Nỡ nào em lại phá ngang như là… Người ta thách[r]
Dương Tất Từ đã có một và suy nghĩ về tinh thần chống Mĩ trong ca dao mới.Những phân tích và dẫn liệu về ca dao chống Mĩ ở nông thôn đã cho ta thêmnhững tư liệu sống về sự tồn tại và vai trò của ca dao mới trong đời sống hômnay.[41, tr.108-111]Tác giả Trần Tiến trong bài “Một số[r]
thanh mà nó còn phản ánh những niềm vui, nỗi buồn, những khát vọng ước mơhạnh phúc tương lai của người dân lao động.. Âm nhạc trong dân ca của bất cứdân tộc nào cũng đều mang tính chất du dương nhẹ nhàng, tha thiết. Nó đượcngười dân lao động diễn đạt với tất cả tấm lòng yêu thương, tự hào dân tộc tự[r]
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Khái niệm ca dao: Ca dao là những bài hát dân gian. Khái niệm này đặt ca dao vào đúng môi trường diễn xướng, nghĩa là khi ấy, lời thơ và làn điệu của ca dao gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi điệu hát thì ca dao là thơ và vì vậy ca dao còn có nghĩa là một thể[r]
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CA DAO 1.Thuật ngữ và khái niệm Trong sinh hoạt văn học dân gian, có một bộ phận quan trọng là sinh hoạt ca hát, trong đó tiêu biểu nhất là việc diễn xướng ca dao, dân ca. Ðể chỉ lĩnh vực ca hát dân gian, nhân dân sử dụng các từ: ca, hò, ví, lý, hát giao duyên, hát đối, há[r]
SỞ GD&ĐT BẮC NINH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM PHÒNG KT&KB CHẤT LƯỢNG Năm học 2014 - 2015 Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể giao đề) Ngày kiểm tra: 06/05/2015 I.[r]
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Bài học này nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý : - Những kiến thức chung về văn học dân gian (khái niệm, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật). - Những kiến thức v[r]
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Khái niệm ca daornCa dao là những bài hát dân gian. Khái niệm này đặt ca dao vào đúng môi trường diễn xướng, nghĩa là khi ấy, lời thơ và làn điệu của ca dao gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi điệu hát thì ca dao là thơ và vì vậy ca dao còn có nghĩa là một thể[r]
có biết nỗi này cho chăng?”_ Hát tạp Hay khuyên những người con gái khi còn trẻ thì nên đi lấy chồng, đừng để đến khi má đào tàn phai, một cách tương tự ca dao trong văn học dân gian: _“[r]
Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào tiết dạy nên chưa phát huy được tính chủ động,tích cực sáng tạo của học sinh. Học sinh chưa thể hiện được là “Người làm chủ kiến thức”của mình.1.3.3. Kiến thức trong tiết[r]
1. Những bài ca dao được giới thiệu trong bài này tiêu biểu cho tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào và tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội. 2. Tiếng cười tự trào (tự cười mình) là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động. Họ đã lấy chính cái nghèo của mình để tự trào một cách[r]