NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM (LA tiến sĩ)NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM (LA tiến sĩ)NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU[r]
lá vớứă g âu oà bộ ủ ấ rá ở gườ bìườ g ũ g ư gườ ó b.4.3. Các mối tương quanTương quan vận động vòng van vách hai lá và phân suất tống máu nhóm bệnh:Có sự ươ g quuậ g ữ vậ độ g vò g v válá và p â suấ ố g áuó bvớsố ươ g qu r = 0,63.P và ộ g sự 10 kg ê ứu vậ độ g vò g vlá ũ g ấy ố[r]
chúng tối là 14,4% có lẽ với mục đích lợi tiểu giữ kali. Một NC về spironolactone mớicông bố cho thấy thuốc này không làm tăng khả năng gắng sức, không cải thiện triệuchứng, chất lượng cuộc sống ở BN STEFBT [45]Các hạn chế của NC: Một số đối tượng chưa được siêu âm lần 2 để đánh giá chứcnăng tâm trư[r]
bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căng ra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn 500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml, có khả năng bạn bị <[r]
Nguy cơ đột tử sau đau tim như thế nào? Nhìn chung nguy cơ dài hạn của tử vong sau đau tim trên một người đã được điều trị ổn định một tháng hoặc hơn là khoảng 1-2% mỗi năm sau đó. Tuy nhiên, đối với một số người nguy cơ cao hơn đáng kể. Nguy cơ cao nhất khoảng 20% xảy ra ở những người từng bị ngưn[r]
THA tâm thu hay tâm trương đều dẫn đến suy tim. Kiểm soát tốt huyết áp sẽ giảm 50% nguy cơ suy tim. Mục tiêu huyết áp cần đạt là dưới 140 mmHg và dưới 90 mmHg. Đối với bệnh nhân có thêm tiểu đường hoặc suy thận mạn, mục tiêu của huyết áp tâm thu là dưới 130 mmHg và huyết áp tâm trương[r]
Suy tim ở người cao tuổi - Phần 4 I. ĐIỀU TRỊ SUY TIM NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ: o Loại bỏ các yếu tố thúc đẩy suy tim o Điều trị nguyên nhân gây suy tim o Điều trị triệu chứng: Kiểm soát tình trạng suy tim sung huyết o Giảm công cho tim: giảm tiền tải và hậu tải o Kiểm[r]
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Khó thở là một trong những tình trạng cấp cứu nội khoa thường gặp nhất tại các đơn vị cấp cứu. Nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh lý tim và phổi chiếm khoảng 73% các trường hợp khó thở nhập vào khoa cấp cứu. Nổi bật nhất trong các nguyên nhân gây khó thở là d[r]
thũng, đặc biệt là ở chi dưới. Những người bị suy giảm chức năng tim sẽ thấy tức ngực, thở dốc, mệt mỏi. Có người về đêm còn thấy hiện tượng bừng tỉnh thở dốc một hồi lâu rồi mới đỡ khó chịu, có những người lại có biểu hiện đó kéo dài. Đặc biệt ở người già phần nhiều bị xơ cứng và hẹp động mạch vành[r]
- Vai trò của Na+ trong suy tim: suy tim làm tăng thể tích tuần hoàn, ứ đọng nước và Na+, tăng aldosterol thứ phát, vì vậy Na+ được giữ lại trong mao mạch nhiều hơn và càng làm tăng giữ nước. - Phù trong suy tim là phù toàn thể, nhìn rõ nhất ở vùng xa cơ thể, phù xuất hiện trước[r]
5.6. Hình ảnh tổn thương phổi trong bệnh lý tim mạch: Kích thước của các mao mạch phổi tỉ lệ thuận với lưu lượng máu lên phổi; áp lực máu lên phổi phụ thuộc vào tình trạng suy tim phải, tăng áp lực các buồng nhĩ (liên quan tim-phổi thông qua vòng tuần hoàn nhỏ). 5.6.1. Ứ trệ phổ[r]
Thiếu máu gây nguy hiểm cho bệnh nhân suy tim Một nghiên cứu của Mỹ được đăng trên báo Journal of the American College of Cardiology cho thấy chứng thiếu máu có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân suy tim. Thiếu máu có nghĩa là thiếu hồng cầu hoặc huyết[r]
Phân biệt nhồi máu cơ tim và suy tim Cái chết của Michael Jackson do liên quan tới ngừng tim đã làm dấy lên câu hỏi về sự khác nhau giữa hiện tượng này và một cơn nhồi máu cơ tim.Quan trọng hơn là có thêm những hiểu biết đúng về trái tim vốn rất “khó bảo” trong cơ thể. Công v[r]
là do máu bị ứ ở tĩnh mạch khí quản và các tế bào ở mạch máu phế nang phổi bị tổn thương gây nên. - Buồn nôn, chán ăn: Chức năng tim suy giảm cũng sẽ làm cho lượng máu từ gan, ruột về tim giảm, gây nên hiện tượng ứ máu ở gan, ruột; chức năng của các cơ quan này cũng bị ảnh hưởng[r]
THIẾU MÁU CẤP Clinical manifestations of anemia vary depending on the etiology, severity, and rapidity of onset. •Other underlying disorders such as cardiopulmonary disease may contribute to the severity of symptoms. Severe anemia may be well tolerated if it develops gradually, but patients[r]
TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 6) VII. Điều trị (Tíếp theo): B. Thuốc lợi tiểu và trợ tim 1. Thuốc lợi tiểu loại ức chế men anhydrase carbonic nh Diamox, hoặc lợi tiểu nh Aldacton tỏ ra có ích ở bệnh nhân TPM, liều 10 mg/kg cân nặng cho từng đợt 3-4 ngày. Không nên dùng thuốc lợi tiểu khi pH máu < 7[r]
trọng để xác định liều tấn công, duy trì hoặc ngừng thuốc. Các thuốc điều trị thiếu máu do suy thận mạn Dựa vào các cơ chế gây thiếu máu trong suy thận mạn, hai loại nhóm thuốc được sử dụng điều trị tùy theo mức độ suy thận và tình trạng thiếu máu đó là: Sắt bao gồm sắt dùng the[r]
nặng•Dấu ấn lõm PHÙ: CHẨN ĐỐN NGUN NHÂN•Sự phân bố của phù : - Phù 1 chi: thường do tắc tĩnh mạch, bạch mạch, liệt chi. - Phù do giảm albumin máu: phù tồn thân, rõ nhất là ở các mơ mềm như mí mắt và mặt, nặng hơn / buổi sáng. - Phù mặt ít gặp hơn là do dị ứng, phù niêm. - Phù do suy tim<[r]
- Khi mất máu > 50% mất mạch và huyết áp. + Nhịp thở nhanh xuất hiện với mất máu > 15% (mức độ II)+ Những bệnh nhân mất thêm từ thiếu máu kinh niên̉, có thể có những dấu hiệu và triệu chứng của suy tim xung huyết. b, Thần kinh + Khi mất máu > 4[r]
tuổi bị bệnh tiểu đường và suy tim. Điều cần nhớ là cần phải theo dõi kỹ lưỡng bệnh nhân xem có biến chứng không khi trị liệu với thiazolidinediones Hiện nay trên thị trường Mỹ, thuốc loại thiazolidinedione gồm Actos (pioglitazone) và Avandia (rosiglitazone). Metformin có tên đặc chế là Gluco[r]