Các hộ chăn nuôi lợn trong tổ hợp tác ở Cửu Cao ch−a đạt đ−ợc kết quả và hiệu quả cao nh− tiềm năng sẵn có của vùng do các hộ chăn nuôi trong tổ hợp tác còn gặp phải một số khó khăn nh−:[r]
Key words: Pig, economic efficiency and cooperative production 1. đặt vấn đề Chăn nuôi đang dần trở thành ngành sản xuất chính của xã Cửu Cao, trong đó chăn nuôi lợn hớng nạc đóng vai trò chủ đạo, ngày càng phát triển cả về số lợng và chất lợng. Có nhiều nguyên nhân thúc đẩy s[r]
bằng cồn 70 0. Lợn nái thường đẻ xong cho con bú. Nếu từ 1 - 1,30 giờ lợn đẻ chưa xong, cho những con đẻ trước bú để kích thích lợn mẹ đẻ tiếp. Lợn con bú sữa đầu chậm nhất sau 2 giờ để tăng cường chống lạnh, tăng cường kháng thể để chống đỡ bệnh tật, miễn dịch. Cố định đầu vú:[r]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn CHUYÊN ĐỀ 3 CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI Mục tiêu Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ: - Hiểu cách bố trí mặt bằng, diện tích chuồng nuôi lợn nái hƣớng nạc; - Hiểu đƣợc yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi lợn nái sinh sản[r]
khoáng tham gia chức năng cấu tạo cơ thể và nhiều chức năng trao đổi khác, 8 nguyên tổ tiếp theo chỉ phối nhiều đến sinh lý của lợn. Để đảm bảo lợn sinh trưởng, sinh sản tốt cần đáp ứng đủ chu cầu về các chất khoáng nói trên. - Thự[r]
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ, đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số h[r]
trông giống hình yên ngựa nhưng cũng có khi chỉ là những mảng đen bìnhthương có đường biên không cố định. Đầu to, miệng chỏ dài, tai nhỏ và nhọn, cónếp nhăn to và ngăn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơivõng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tương đối cao khỏe, móng xòe.K[r]
Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn nuôi tại trang trại chăn nuôi quy mô lớn với quy trình hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn của chăn nuôi công nghiệp Nguyễn Mạnh Phương và cs, 2012[r]
Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập từ người chăn nuôi và lợn tại Thái Bình và Sóc Sơn (LV thạc sĩ)Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập t[r]
10-12 Sắt ( lần 2)21 Phó thương hàn lần 128 Phó thương hàn lần 230 Phù đầu lợn con 40 Tụ dấu lần 145 Dịch tả lần 158 Phó thương hàn lần 370 Tụ dấu lần 275 Dịch tả lần 2Lưu ý: Đối với những cơ sở giống chưa tiêm phòng các loại vacin trên thì khi mua lợn giống về nuôi chúng ta phải tiêm[r]
853.3. Thức ăn khoáng 36 3.4. Thức ăn giàu vitamin 38 IV. Phơng pháp lập khẩu phần thức ăn cho lợn 40 4.1. Nguyên tắc chung khi lập khẩu phần thức ăn 40 4.2. Xây dựng khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho lợn nuôi thịt 42 4.3. Phơng pháp lập khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho lợn 45 4.4. Một[r]
Cho đến nay, có thể nói nhiều doanh nghiệp, công ty hay các Trung tâm giống lợn đã có khả năng sản xuất các giống lợn tốt đáp ứng nhu cầu nuôi lợn cao nạc và phát triển chăn nuôi lợn ở c[r]
Hoạt động sinh dục và các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 13 1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái 13 2. Sức sản xuất của lợn nái 16 a. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái 16 b. Khả năng sinh sản 17 c. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác 20 Ch ơng IV: Chăn nuôi lợn[r]
vào cơ thể chuẩn bị cho thời kỳ nuôi con. - Giai đoạn chửa kỳ 2 (từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ): Lƣợng thức ăn cần cho lợn nái chửa kỳ 2 tăng lên khoảng 25 - 30% so với chửa kỳ 1 để cung cấp đủ dinh dƣỡng nuôi bào thai phát triển vì thời kỳ này bào thai lớn nhanh (chiếm 65 – 70% khối lƣợng lợn<[r]
0,60 2,38 79,70ab 0,55 1,54 78,60a 0,60 2,26 80,02b 0,61 2,17 Dày mỡ lng (mm) 12,83a 0,34 17,30 13,76b 0,26 10,25 12,73a 0,32 16,81 13,40ab 0,31 13,43 Ghi chú: Các giá trị cùng yếu tố trong cùng một hàng không mang ký tự giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 2. Khi sử dụ[r]
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn ngoại trong điều kiện chăn nuôi của Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng, chúng tôi tiến hành đề tài: _"Khả năng sản xuất của một số công th[r]
nghèo chăn nuôi lợn, bán cho những người thu gom và chủ các lò mổ trên nhằm so sánh hailoại hộ chăn nuôi khác nhau như thế nào để có biện pháp cụ thể giải quyết vấn đề nêu trên.- Phương pháp phân tích:Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được, thông qua việc xây dựng chuỗi[r]
II. Công nghiệp – Phát triển theo hướng tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài, hiện đại hóa thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo kĩ thuật cho người lao động, SX các mặt hàng XK => tích lũy vốn – Các ngành: + SX và lắp ráp ô tô, thiết bị điện tử + Khai thác khoáng sản: dầu khí,[r]
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN CON SAU CAI SỮA 1.1-Đặc điểm của lợn con sau cai sữa: - Trong vòng 20 ngày đầu sau khi cai sữa từ chỗ phụ thuộc vào lợn mẹ nay phải sống độc lập và tự lấy dinh dưỡ[r]
hội thì chỉ cần cho uống/ăn Dizavit-plus là phòng được bệnh. - Chuyển nái bầu qua chuồng đẻ vào cuối buổi chiều, không được tác động thô bạo. Đây là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng stress. - Để tăng sức đề kháng của nái bầu cũng như phát triển của bào thai, tăng tỷ lệ sơ sinh[r]