Hình 4.15: Quá trình lên men lactic + Kết quả của quá trình lên men lactic từ mât rỉ đƣờng Lƣợng đƣờng khử cho vào lên men: 244 g/l, lƣợng đƣờng khử sau khi lên men: 198 g/l. Vậy hiệu suất chuyển hóa đƣờng khử: 18,85 %. Lƣợng giống cho vào lên[r]
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨĐề tài: Nghiên cứu ứng dụng quá trình lọc Nano để nâng cao hiệu quả của quátrình lên men sản xuất axit lacticTác giả luận văn: Trịnh Thị Huyền TrangKhóa: 2009Người hướng dẫn: TS Nguyễn Minh TânNội dung tóm tắta. Lý do chọn đề tàiMột trong những vấn đề toà[r]
1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay, nƣớc ta có nhiều nhà máy đƣờng tạo ra một sản lƣợng lớn về đƣờng kết tinh. Bên cạnh đó một lƣợng không nhỏ mật rỉ đƣờng mà các nhà máy này thải ra làm ô nhiễm môi trƣờng. Với những ứng dụng Công nghệ Sinh học đã sử dụng những phế liệu mật rỉ để[r]
23 + Lấy 5 ml dịch cho vào ống nghiệm, thêm 3 ml thuốc thử uphenmen. Quan sát sự đổi màu. Tiến hành đồng thời 2 ống đối chứng: + Ống 1: 5 ml môi trƣờng MRS (không nuôi vi khuẩn) thêm 3 ml thuốc thử uphenmen. + Ống 2: 5 ml acid lactic tinh khiết, thêm 3 ml thuốc thử uphenmen. 3.3.3. Phương[r]
45 10 10 7,47 36 6 45 10 10 8,64 48 6 45 10 10 8,73 Qua bảng 4.14 chúng tôi thấy khuẩn lạc B ở 12 giờ lƣợng acid tổng tạo ra rất thấp. Chỉ tạo nhiều ở 24 giờ . Ở thời điểm 36 giờ và 48 giờ acid tổng tạo thành tăng không nhiều. Chứng tỏ ở các thời điểm này bắt đầu đạt trạng thái cân bằng. Bảng 4.15:[r]
phút. 1.3. Môi trường YGC agar (Yeast extract Glucose Calcium carbonat) [37] Cao nấm men 10 g Glucose 20 g CaCO3 20 g Agar 15 g Nƣớc cất 1000 ml 1.4. Môi trường thử khả năng lên men đường [11] Pepton 10 g NaCl 5 g Cao thịt 1 g Phenol red (7,2 ml dung dịch phenol red 0,25 %): 0,018 g Nƣ[r]
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu chất lượng của sản phẩm cà na lên men lactic cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men: Chế độ tiền xử lý nguyên liệu, nồng độ muối, đường của dung dịch lên men ban đầu, theo dõi và ghi nhận kết quả sự thay đổi hàm lượng acid tổng tính theo[r]
Đồ án tốt nghiệpGVHD: TS.Nguyễn Thúy HươngCHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU1.1. Đặt vấn đềHiện nay kỹ thuật cố định tế bào đang được đề cập và quan tâm nhiều đặc biệttrong các lĩnh vực lên men sản xuất các sản phẩm trao đổi chất. Tế bào cố đọnh cónhiều ưu điểm hơn tế bào tự do như: Enzyme của tế bào ổn định h[r]
ở nhà sau một tuần nộp mẫu) a) Làm sữa chua - Giải thích cơ sở khoa học của quá trình lên men lactic. - Cách tiến hành: Hướng dẫn học sinh làm giống theo SGK. b) Muối chua rau quảthích cơ sở khoa - Giải học của quá trình muối chua rau quả. - Cách tiến hành: Hướng dẫn học[r]
theo con ñường pentosophosphat từ glucoso 6 phosphat ñến xiluloso 5 phosphat. Sau ñó,dưới tác dụng của enzyme pentosophosphat cetolase mà xiluloso 5 phosphat bị phân lytạo thành glyceraldehyd 3 phosphat và acetyl phosphat. Acetyl phosphat có thể ñượcchuyển hoá tiếp tục thành ethanol hoặc axit axetic[r]
LAB có xu hướng giảm sau khi đạt được cực đại, mặc dù trong các loại xúc xíchđược chín bởi nấm mốc thì thời kỳ thứ hai của quá trình sinh trưởng thường diễn rakhoảng sau 15 ngày trùng với sự tăng giá trị pH do sự chuyển hóa lactate. Sự trìhoãn quá trình lên men lactic ban[r]
Sản xuất axit lacticI.Giới thiệu1.Lịch sử phát hiện 2,3Axit lactic là axit tồn tại rộng rãi trong tự nhiên, được tìm thấy ở người, động vật, thực vật và vi sinh vật.Năm 1780, nhà hóa học người Thụy Điển Sheele lần đầu tiên tách được axit lactic từ sữa bò lên men chua.Năm 1857, Louis Pasteur (1822189[r]
Sản xuất axit lacticI.Giới thiệu1.Lịch sử phát hiện 2,3Axit lactic là axit tồn tại rộng rãi trong tự nhiên, được tìm thấy ở người, động vật, thực vật và vi sinh vật.Năm 1780, nhà hóa học người Thụy Điển Sheele lần đầu tiên tách được axit lactic từ sữa bò lên men chua.Năm 1857, Louis Pasteur (1822189[r]
http://www.lrc-tnu.edu.vn/nhân gây bệnh [6]. Chính vì lí do này, mà hiện nay một số chủng vi khuẩn lactic đangđược sử dụng như các chế phẩm prebiotic hoặc bổ sung dưới dạng vi khuẩn chức năngvào thực phẩm [7]Không chỉ dừng lại ở những ứng dụng truyền thống, các nhà khoa học hiện nayđan[r]
LỜI NÓI ĐẦU 3 1. GIỚI THIỆU VỀ KEFIR 4 1.1. Nguồn gốc hạt kefir 4 1.2. Cấu tạo hạt kefir . 4 1.3. Vi sinh vật trong hạt kefir . 6 1.3.1. Acid lactic 7 1.3.2. Nấm men . 10 1.4.Chu trình phát triển của giống kefir 10 2. QUÁ TRÌNH LÊN MEN 11 2.1. Quá trình lên men lactic 13 2.1.1. Lên men lactic đồng h[r]
trong thời gian đó sẽ chuyển từ màu da cam sang màu nâu bẩn. Sau khi cất, để tránh cho các chất dịch từ bình nhận không trào trở lại, ta tháo bình nhận ra rồi mới bỏ đèn đi. Đem chất dịch trong bình nhận chuyển vào một bình định mức II. XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG LÊN MEN LACTIC CỦA VI KHUẨN [r]
trong hỗn hợp lên men. Tỷ lệ này theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi từ 20-30%. Với tỷ lệ này sau 3 ngày ủ, đầu tôm, phụ phẩm cá đã có đủ độ chín sinh học về mùi vị, màu sắc và độ pH (4,0-4,5). Bổ sung muối ăn (NaCl) vào hỗn hợp lên men 123 Muối ăn (NaCl) có tác dụng hạn chế hoạt độn[r]
Phương trình tổng quát quá trình lên men lactic đồng hình: Các vi khuẩn lactic dị hình như giống _Leuconostoc _do không có một số enzyme của chu trình đường phân nên chúng chuyển hóa glu[r]
Nấm men oxy hóa có thể sử dụng acid lactic và hạ thấp độ acid của nước muối, tạo điều kiện cho các vi khuẩn hư hỏng khác phát triển. Acid sorbic được sử dụng để làm giảm sự phát triển của nấm men oxy hóa.2.3.3. Nấm mốcNấm mốc là tên chung để chỉ các nhóm nấm không phải là nấm