Một số biện pháp hạn chế nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von Bệnh lúa von phát triển rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhiều ruộng lúa bị bệnh khá nặng với tỷ lệ bệnh trung bình 10 - 20%, có nơi lên đến 40 - 45%, nhất là[r]
dẹp và kích thước từ 90-102 x 7-9 µm. Nang chứa từ 4 – 6 bào tử, có khi 8. Các bào từ thường có một vách ngăn và kích thước khoảng 15 x 5,2 µm, thỉnh thoảng lớn hơn từ 27 - 45 x 6 - 7 µm. - Sự biến thái dần dần hình thành kích thích tố gibberelin và acid fusaric. Các nghiên cứu sinh vật học về hai c[r]
lúa trổ bông gây lép hạt và vào giai đoạn nuôi hạt tạo triệu chứng lem hạt. Vụ Đông Xuân rất thích hợp cho nấm bệnh phát triển. Vì vậy, việc lựa chọn giống lúa cần phải tìm hiểu về đặc tính cũng như mức độ nhiễm dịch hại để lựa chọn biện pháp hữu hiệu. Để loại mầm bệnh lúa
Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ hoặc theo các phương pháp khác đãđược quy định trong thống kê sinh học.3.2. Diện tích ô khảo nghiệm và số lần nhắc lạiKhảo nghiệm diện hẹp: diện tích của mỗi ô khảo nghiệm từ 30 - 50 m2, số lần nhắc lại là 3 - 4 lần.Khảo nghiệm diện rộn[r]
Bệnh Lúa von do nấm Fusarium moniliforme Bệnh lúa von Tác nhân: Nấm Fusarium moniliforme Triệu chứng điển hình và dễ nhận biết là cây bệnh phát triển chiều cao bất bình thường, cây yếu và có màu xanh nhạt. Mức độ bị bệnh của cây được thể hiện[r]
Panicum miliaceum L.), trên lúa mạch, bắp, lúa miến và mía đường. Các loài ký chủ phụ của nấm bệnh bao gồm cà chua, chuối, đậu đũa.v.v Triệu chứng Triệu chứng chung nhất của cây bị bệnh lúa von là cây phát triển cao vọt, mảnh khảnh. Lá lúa từ màu xan[r]
Bệnh lúa von Fusarium moniliforme Triệu chứng điển hình và dễ nhận biết là cây bệnh phát triển chiều cao bất bình thường, cây yếu và có màu xanh nhạt. Mức độ bị bệnh của cây được thể hiện rõ bằng sự sinh trưởng cao vọt của cây, nhưng đôi khi do ảnh hưởng của điều k[r]
9 µm. Nang chứa từ 4 – 6 bào tử, có khi 8. Các bào từ thường có một vách ngăn và kích thước khoảng 15 x 5,2 µm, thỉnh thoảng lớn hơn từ 27 - 45 x 6 - 7 µm. - Sự biến thái dần dần hình thành kích thích tố gibberelin và acid fusaric. Các nghiên cứu sinh vật học về hai chất này cho thấy rằng acid fusar[r]
nước muối. Ngâm trong 10 – 15 phút. Sau đó đem lúa giống đãi với nước sạch nhiều lần (cho hết muối) mới đem đi ủ. Sau mỗi lần xử lý, cần thêm 5% tổng lượng muối đã hòa để làm tiếp (Có thể thử bằng cách thả 1 quả trứng gà mới đẻ vào, nếu quả trứng nổi lập lờ là đạt yêu cầu, nếu trứng nổi hẳn t[r]
Nếu cây lúa bị bệnh sống đến giai đoạn làm đòng, trỗ bông thì lóng cây vươn dài, rễ bất định mọc ở các đốt phía dưới gần gốc lúa; có thể quan sát thấy lớp nấm màu phấn trắng hoặc phớt hồ[r]
lưu ý những biện pháp sau đây: Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa sinh trưởng tốt (bón phân cân đối và đầy đủ, quản lý nước tốt, làm sạch cỏ dại, không có lúa rày ( lúa cỏ ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu bệnh tốt ở cuối vụ như bệnh vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh[r]
nhất đ hạn chế bệnh virus ở nhiều loại cây trồng. Có th tạo nguồn hạt giống, củ, cây giống sạch bệnh bằng nhng biện pháp như x lý củ/hạt bằng nhiệt hoc hóa chất hoc nhân giống in vitro tạo củ hoc cây con sạch bệnh. Nhược đim của biện pháp này là cá c loạ i cây trồ ng[r]
Cũng năm này, Shinichiro Kamachi và cộng sự đã công bố kết quả tạo ra được một số dòng thuốc lá chuyn gen CP trong cấu trúc ihpRNA có khả năng kháng cao với virus cucumber green mottle mosaic virus CGMMV đến thế hệ T2 (12/14 số cây kim tra) và nhng siRNA đã được phát hiện trong nhng dòng cây chu[r]
đồng bằng và Trung du Bắc bộ - Bộ dữ liệu ngân hàng gen các giống lúa nếp về khả năng kháng bệnh bạc lá; - 3 bộ chỉ thị phân tử liên kết gen với tính trạng mùi thơm, gen waxy và gen kháng bệnh bạc lá hữu hiệu Xa4, xa5 và Xa7 ở lúa nếp (2 chỉ thị/gen mục tiêu); - Quy trình[r]
gen kháng virus BGMV (Bean golden mosaic virus) với tnh kháng lên đến 93%. Cũng năm này, Shinichiro Kamachi và cộng sự đã công bố kết quả tạo ra được một số dòng thuốc lá chuyn gen CP trong cấu trúc ihpRNA có khả năng kháng cao với virus cucumber green mottle mosaic virus CGMMV đến thế hệ T2 (12/1[r]
virus gây ra ở cây thuố c lá lên đế n hà ng chụ c tỷ đồ ng (Nguyễ n Văn Chí n và Nguyễ n Ngọ c Bí ch, 2008) Đối với bệnh do virus nói chung và bệnh khảm lá do hai virus TMV và CMV gây ra nó i riêng hiệ n vẫ n chưa có loại thuốc hóa học nào khả d có th phòng trị đượ[r]
gió mà truyền lan tới các lá, các cây khác để tiến hành lây nhiễm lặp lại trong nhiều đợt sinh trưởng. Cho nên tuy là một loại bệnh có cự ly truyền nhiễm lây lan hẹp, song nó còn tùy thuộc vào mưa gió, giông bão xảy ra trong vụ mùa mà bệnh có thể truyền lan với phạm vi không gian khá r[r]
truyền bệnh. Trên ruộng có các dạng triệu chứng riêng lẽ như LXL, hoặc LLC như đã mô tả ngoài ra còn có một dạng VL đặc trưng của bệnh mởi mà dịch chiết xuất từ cây lúa bị bệnh có phản ứng dương (+) tính với 3 loại virút trong đó virút LLC chiếm tỉ lệ cao nhất. Nhiều thí[r]