- 1 - PHẦN I : Đ ẶT VẤN ĐỀ1.1 Tính cấp thiết của đề án Chúng ta đã biết, không có đất thì không thể có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể[r]
giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệsản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trongquy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - làsức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...) cũng như[r]
nghành có quan hệ tương hộ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau.Quyhoạch các nghànhlà cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụngđất nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụngđất.Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể,cục bộ và toànbộ,không có sự sai khá[r]
MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của phải lập quy hoạch 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Yêu cầu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 1.1 Cơ sở khoa học, lí luận của quy hoạch sử đất 3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai 3 1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 4 1.1[r]
12• Thực hiện và báo cáo thực hiện QH, KHSDĐ (Điều 49,50 Luật Đất đai và NĐ43)12 NỘI DUNG MỚI VỀ QHKHSDĐ1• Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ (Điều 35 Luật Đất đai)• Khẳng định nâng cao vai trò, vị trí của QHKHSDĐ là phân bố đất đai cho cácngành, lĩnh vực• Căn cứ UBND các cấp trong việc rà soát QH, KH[r]
2.Căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. 2.1.Căn cứ pháp lý. Căn cứ pháp lý của việc quy hoạch sử dụng đất xã Thái An dựa trên các căn cứ sau: + Luật đất đai ngày 29112013 và các văn bản dưới luật của Nhà nước về đất đai có liên quan + Nghị định số 432[r]
quan hệ đất đai ở An Giang. Tình hình sử dụng đất, biến động giá đất tại An Giang. Một số nguyên nhân khách quan và chủ quan làm giá đất tăng cao. + Chương 3 : Các giải pháp nhằm hình thành giá đất hợp lý ở An Giang. Phần phụ lục : Các bản đồ tỉnh An Giang liên qua[r]
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu đất đai dân c xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.Theo luật đất đai 1993 và điều I nghị định 88/cp ngày 17/8/1994 c[r]
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu đất đai dân c xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.Theo luật đất đai 1993 và điều I nghị định 88/cp ngày 17/8/1994 c[r]
đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lý củaquy hoạch sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nộidung đã nêu trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, làđối tượng của các mối quan hệ xã hội[r]
trờng khác hẳn với nền tảng của phơng pháp làm qui hoạch theo kiểu cũ (của Liên Xô) trớc đây:+ Vốn đầu t cho phát triển đô thị không chỉ của nhà nớc mà còn của nhiều thành phần kinh tế khác, đặc biệt là của t nhân. Với đờng lối mở cửa và hội nhập quốc tế thì vốn của t nhân nớc ngoài sẽ chiếm tỉ trọn[r]
1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá mà tạo hóa đã ban tặng cho con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn tài nguyên không tái tạo được trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế xã hội và quốc phòng, an[r]
Câu 8 ,Trình tự lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu ( cấp quốc gia ,cấp tỉnh ) bởi vì huyện làm khsdd theo hằng năm . còn xã thì bỏ rồi 1. Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu; 2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng[r]
QHSDĐ cấp xã nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã Phân tích tình hình kinh tế xã hội hiện có của vùng một cách chính xác, những bất hợp lý trong công tác quy hoạch sử dụng đất từ đó đề ra những biện pháp quy hoạch hợp lý phù hợp với điều kiện nơi đó Hiện trạng sử dụng đất cấp cơ sở[r]
Huyện Đồng Xuân nằm về phía Tây bắc tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hòa 50 km, với tổng diện tích tự nhiên là 106.866 ha, chiếm khoảng 21,1% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Yên. Dân số của huyện năm 2010 khoảng 58.399 người, chiếm 6,7% tổng dân số toàn tỉnh. Xuất phát điểm của huyện Đồng Xuân[r]
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất. Luật Đấ[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ 6 1.Tính cấp thiết của việc lập quy hoạch và sử dụng đất xã Thụy Trình 6 2. Những căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Trình 8 2.1. Căn cứ pháp lý 8 2.2. Cơ sở thực tiễn. 8 3. Mục đích, yêu cầu quy hoạch và sử dụng đất xã Thụy[r]
dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất47. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu5. Đánh giá tác động của phươn[r]
LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii MỞ ĐẦU 1 1.TÍNH CẤP THIẾT 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3 4.1. Ý nghĩa khoa học của kết[r]
Quy hoạch sử dụng đất của xã là sự cụ thể hoá của quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện nhằm tạo ra điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lại sản xuất nông nghiệp, các công trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư, các công trình văn hoá ph[r]