Bệnh đạo ôn hại lúa và cách phòng trị Tương tự như rầy nâu, đạ o ôn (Pyricularia oryzae) c ũng l à m ộ t d ị ch h ạ i nguy hi ể m đố i v ớ i cây lúa. Hi ệ n nay h ầ u h ế t các gi ống lúa đang đượ c tr ồ ng ph ổ bi ế n trong s ả n[r]
Nếu cây cho trái được thì trái sẽ nhỏ, chất lượng kém. Ngoài cách gây hại trực tiếp như trên, rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh khảm cho cây ngô làm lá bị quăn queo, cây không phát triển bình thường và chết. Biện pháp phòng trị:
Chỉ có một số nhỏ những người bị nhiễm vi trùng lao sẽ có triệu chứng của bệnh lao. Các triệu chứng sẽ khác nhau tùy theo loại bệnh: Bệnh lao tiên phát (có triệu chứng ngay từ khi bị nhiễm vi trùng lao): Những người bị bệnh này, đặc biệt là trẻ em, đôi[r]
Trong thai gian dang khao ngqi~m khOng dUQ'c sir d\1ng bat ky lo~i thuoc trir b~nh nao khac tren toan khu khao nghi~m.. Neu khu khao nghi~m bat bu¢c phai sir dl;mg thuoc de trir cac dGi [r]
Những ruộng có nhiều cỏ dại, những ruộng bị bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh đốm vằn, bệnh vàng lá chín sớm, bọ xít hôi… cũng sẽ là những ruộng lúa bị bệnh lem lép nặng. Muốn hạn chế tác hại của bệnh, bà con phải áp dụng kết h[r]
ki ện bất lợi ốc vùi vào đất v à s ống tiềm sinh ở đó có thời gian ng ủ nghỉ đến 6 tháng. Khi ruộng sạ lúa trở l ại chúng tiếp tục gây h ại. V òng đời của OBV (theo t ài li ệu IRRI): Trứng: 7 – 15 ngày. Ốc con: 15 – 25 ngày. Trưởng th ành: 44 - 59 ngày. Ở tr ên ru ộng
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm và nhà lưới của bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ nhằm tìm ra các chủng xạ khuẩn c[r]
- Để bảo vệ thiên địch chỉ n ên x ịt thuốc khi tr ên cây có kh ỏang 10% số lá b ị sâu gây hại trở l ên . V ề thuốc có thể xử dụng một số lọai thuốc như : Confidor; Trebon; Bi-58; Bian; Sherpa; Lannate; Cyper; DC-Tron Plus... sau khi x ịt đợt 1 có thể xịt th êm 1[r]
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhưng nguy cơ rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá có khả năng bột phát khá cao. Nhằm tổ chức triển khai công tác phòng, chống rầy nâu và bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá ngay từ đầu năm, không để dịch hại lúa bột[r]
Trên quả, bệnh có thể tấn công từ lúc quả còn nhỏ, nhưng thường thể hiện rõ nhất từ khi quả già. Ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ màu nâu đen, sau đó lớn dần, chỗ bị bệnh lõm xuống, thịt quả bên dưới chỗ bị bệnh chai đi và dính theo vỏ khi lột. Bệnh làm ch[r]
B ệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié v à h ạt. Thời tiết âm u, ẩm ướt, có sương, cấy giống nhiễm, bón đạm nhiều thuận lợi cho bệnh phát triển. * PHÒNG TR Ừ Dùng các gi ống lúa kháng bệnh IR 1820, IR 17494, C70, C71, ITA 212 , không dùng h ạt giống ở ruộ[r]
này sang cây khác để phát tán, lây lan. Ngòai cây ổi rệp bông còn gây hại trên nhiều lọai cây khác như táo, nhãn, mãng cầu, sapô, cam quýt…vì thế việc phòng trị chúng đôi khi cũng gặp rất nhiều khó khăn do thức ăn của chúng rất
+ Bố trí vườn ươm cây con với mật độ vừa phải, không nên tưới quá nhiều nước. + Không nên đặt vườn cây con dưới tán của cây lớn.Thu dọn các lá bệnh rụng ở trong vườn cây đem tiêu hủy. Luôn tạo cho vườn cây thông thoáng, sạch cỏ dại.
Nhằm tổ chức triển khai công tác phòng, chống rầy nâu và bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá ngay từ đầu năm, không để dịch hại lúa bột phát gây thiệt hại ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa,[r]
- Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium: Bệnh gây hại trên hoa, cuống trái, trái non và cả trái chín. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn, lõm, khi bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái và làm trái rụng sớm.
thường gây hại nhiều ở những vườn cây c òn nh ỏ (khỏang 3 - 4 năm tuổi). Tác h ại của sâu có chiều hướng gia tăng trong vài năm gần đây. Để hạn chế tác hại của sâu bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:
d ụng các giống lúa mới lai tạo có gen kháng bệnh trong cơ cấu giống ở nh ững v ùng b ệnh thường xảy ra ở mức độ nặng. Cần kiểm tra lô h ạt gi ống, nếu nhiễm bệnh ở hạt cần sử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng 54 0 C trong 10 phút ho ặc các loại thuốc trị <[r]
Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) là một trong những bệnh phổ biến và gây hại có ý nghĩa kinh tế nhất trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay, ở nước ta bệnh phát sinh phá hoại nghiêm trọng ở nhiều nơi (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Ninh Bình…) Nghiên cứu tổng quát nhất v[r]
đất thấp hoặc ở điều kiện ngập úng kéo dài cây lúa dễ bị nhiễm bệnh. Những chân ruộng nhiều mùn, trũng, khó thoát nước; những vùng đất mới vỡ hoang, đất nhẹ giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét nông rất phù hợp cho nấm bệnh phát triển gây hại.
o Vụ Đông Xuân: 100 kg N - 30 kg P 2 O 5 - 30 kg K 2 O /ha o Vụ Hè Thu: 80 kg N - 40 kg P 2 O 5 - 30 kg K 2 O /ha. 7. Qu ả n lý d ị ch h ạ i t ổ ng h ợ p (IPM): o Phòng, trừ sâu rầy gây hại bằng kỹ thuật canh tách và dùng thuốc hóa học