TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA DÒNG ĐIỆNA.MỤC TIÊU• Kiến thức: + Hiểu và giải thích được tác dụng từ của dòng điện. + Hiểu và giải thích được tác dụng hoá học của dòng điện. +Hiểu và giải thích được tác dụng sinh lý của dòng điện.• K[r]
T: khối lượng Hg bị hấp phụ trên vật liệu Theo kết quả thu được ta thấy khả năng hấp phụ của than biến tính tốt hơn hẳn khả năng hấp phụ của than hoạt tính thông thường. Và khả năng hấp phụ của than biến tính tỉ lệ 10 thuận với khối lượng brom hấp phụ trên than. Khả năng hấp phụ của than biến tính[r]
ngân, tính tỷ lệ % về thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân.b. Người ta đổ một chất lỏng (không tan trong thủy ngân)vào chậu thủy ngân đó cho đến khi quả cầu ngập hoàn toàn trongnó (như hình bên). Phần ngập trong thủy ngân chỉ còn lại 30%. Xác định khối lượng riê[r]
ngân, tính tỷ lệ % về thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân.b. Người ta đổ một chất lỏng (không tan trong thủy ngân)vào chậu thủy ngân đó cho đến khi quả cầu ngập hoàn toàn trongnó (như hình bên). Phần ngập trong thủy ngân chỉ còn lại 30%. Xác định khối lượng riê[r]
ngân, tính tỷ lệ % về thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân.b. Người ta đổ một chất lỏng (không tan trong thủy ngân)vào chậu thủy ngân đó cho đến khi quả cầu ngập hoàn toàn trongnó (như hình bên). Phần ngập trong thủy ngân chỉ còn lại 30%. Xác định khối lượng riê[r]
Cái cân thủy ngânNgày xưa, có một nhà làm nghề buôn bán, gian tham chế ra một cái cân cán rỗng, trong đổthủy ngân, hai đầu bịt đồng, không ai biết. Khi cân hàng bán cho người ta thì dốc cán về đằng móc, còn khi cân hàng mua của ai thì dốc cán cân về đằng quả. Như vậy một cái cân vừa nặng vừa nhẹ đượ[r]
khóc lóc thảm thiết, nghĩ rằng mình đã có bụng cải ác vi thiện mà Trời Phật không chứng quả. Rồi hai vợ chồng rầu rĩ khổ sở, cứ ngồi than dài thở vắn, không buồn động đến việc gì nữa. Một đêm, hai vợ chồng cùng nằm mơ có ông Bụt đến bảo rằng: "Vợ chồng hãy nên lo toan làm ăn tu tỉnh lại, chớ vội ng[r]
ngân, tính tỷ lệ % về thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân.b. Người ta đổ một chất lỏng (không tan trong thủy ngân)vào chậu thủy ngân đó cho đến khi quả cầu ngập hoàn toàn trongnó (như hình bên). Phần ngập trong thủy ngân chỉ còn lại 30%. Xác định khối lượng riê[r]
C. tác dụng với H2 ( xt Ni. t0) D. bị thuỷ phân trong môi trường axit B. Theo chương trình nâng cao ( 8 câu , từ câu 41 đến câu 48) Câu 41. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Khi glucozơ ở dạng mạch vòng thì tất cả các nhóm OH đều tạo ete với CH3OH. B. Ở dạng mạch hở, glucozơ có 5 nhóm OH k[r]
C. tác dụng với H2 ( xt Ni. t0) D. bị thuỷ phân trong môi trường axit B. Theo chương trình nâng cao ( 8 câu , từ câu 41 đến câu 48) Câu 41. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Khi glucozơ ở dạng mạch vòng thì tất cả các nhóm OH đều tạo ete với CH3OH. B. Ở dạng mạch hở, glucozơ có 5 nhóm OH k[r]
Mục lục1. Giới thiệu khái quát về nguyên tố Thủy ngân.1.1 Tính chất của Thủy ngân1.2 Ứng dụng của Thủy ngân trong cuộc sống1.3 Phân bố1.4 Các dạng tồn tại của Thủy ngân2. Cơ chế gây độ2.1 Quá trình xâm nhậm2.2 Quá trình gây độc3. Ảnh hưởng của thủy ngân tới sức khỏ[r]
A. Có kết tủa keo và khí thoát ra. B. Không có hiện tượng gì. C. Có kết tủa keo. D. Có kết tủa trắng.Câu 28: Cho các kim loại: Ni, Fe, Cu, Zn; số kim loại tác dụng với dung dòch Pb(NO3)2 là: A. 2. B. 1. C. 4. D. 3. Câu 29: Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dd HNO3 1M, đến khi xảy ra phản ứn[r]
7. Huyết heo Huyết heo từ lâu đời đã được người dân Trung Quốc sử dụng để làm sạch ruột và máu. Nghiên cứu khoa học hiện đại đã chứng minh rằng huyết heo có tác dụng giải độc tố tích trữ trong máu nhờ khả năng hấp thụ các chất cặn bã, thành phần kim loại nặng và thành phần hóa sinh học[r]
1. Rối loạn điện giải Natri a- Sự giảm Natri máu rất hiếm xảy ra trừ phi chế độ ăn không đúng. b- Các Thiazid có thể làm nặng thêm hạ Natri máu mạn do pha loãng: trong các phù nề trơ của suy tim, xơ gan. Ở đây ưu tiên thuộc về LT quai là LT tăng thải nước tự do. 2. Rối loạn điện giải Kai a- Hạ Ka[r]
2SO4 loãng rồi lấy khí thu được để khử oxit kim loại Y.X và Y có thể làA. Fe và Cu. B. Cu và Fe. C. Cu và Ag. D. Ag và Cu.Câu 7: Vị trí của Cu(Z=29) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học làA. ô thứ 29, chu kì 2, nhóm IVB. B. ô thứ 29, chu kì 4, nhóm XIB.C. ô thứ 29, chu kì 4, nhóm IA. D. ô thứ[r]
Tại catot: Na+ bị khử: Na+ + e = NaNa tan vào Hg tạo hỗn hống, lớp catot thủy ngân di động chuyển sang khu vực khác và được khuấy trộn với nước để tạo NaOH và giải phóng H2 :2Na + 2H2O = 2NaOH + H2Hg giải phóng lại được quay trở lại theo chu trình kín (2đ)- Cần chú ý khâu nước thải sản phẩm:[r]
Click to edit Master text stylesSecond levelThird levelFourth levelFifth level2.4.3.Tác dụng của mậtMuối mật có tác dụng:Nhũ tương hóa lipid thức ăn -> tăng tiếp xúc với lipase.Giúp hấp thu các sản phẩm tiêu hóa của lipid và các vitamin tan trong dầu.Sắc tố mật có tá[r]
Báo cáo chuyên đề Độc chất học môi trường ĐỘC HỌC THỦY NGÂN Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân là những chất độc mạnh. Tính độc của chúng đã được biết đến từ rất lâu nhưng chúng vẫn được sử dụng trong các loại thuốc chữa bệnh. Đặc biệt vào thế kỷ thứ 16, thủy ngân trở nên quan trọng vì nó đư[r]
nhau: Loại quặng màu đỏ son, gọi là chu sa (cinnabarit), là dạng phổ biến nhất trong tự nhiên. Chất màu đỏ son trước đây được làm từ nó. Loại quặng màu đen (metacinnabarit) ít phổ biến hơn. Nó cũng đã từng được sử dụng làm chất màu. Dạng tổng hợp được sản xuất bằng cách xử lý các muối của thủ[r]
ngân, tính tỷ lệ % về thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân.b. Người ta đổ một chất lỏng (không tan trong thủy ngân)vào chậu thủy ngân đó cho đến khi quả cầu ngập hoàn toàn trongnó (như hình bên). Phần ngập trong thủy ngân chỉ còn lại 30%. Xác định khối lượng riê[r]