GIẢM ĐỘ GIÃM NỞ CỦA THẤT TRÁI SỰ CĂNG GIÃN CỦA 2 PHỔI LÀM TĂNG ÁP LỰC QUANH TIM CÙNG VỚI SỰ ĐẨY LỆCH...
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới từ khóa "GIẢM ĐỘ GIÃM NỞ CỦA THẤT TRÁI SỰ CĂNG GIÃN CỦA 2 PHỔI LÀM TĂNG ÁP LỰC QUANH TIM CÙNG VỚI SỰ ĐẨY LỆCH...":
11có tác dụng bảo vệ cho các mao mạch phổi khỏi bị các đợt cao áp nguy hiểmdo tăng đột ngột cung lượng thất phải, đặc biệt khi gắng sức. Cuối cùng, tănggánh thất phải do tăng áp lực và sức cản của mao mạch phổi sẽ dẫn tới giãnthất phải, giãn vò[r]
- Sờ thấy tim đập ở thượng vị (do thất phải to, gọi là dấu hiệu Hartzer dương tính). - Tiếng T2 đanh, tách đôi ở liên sườn II trái cạnh ức do tăng áp lực động mạch phổi. - Có thể có tiếng ngựa phi thất phải. - Tiếng thổi tâm thu ở mũi ức (tăng[r]
bệnh nhân có hẹp động mạch hoặc tĩnh mạch phổi, tắc mao mạch phổi hoặc tim ba buồng nhĩ hay khi cung lượng tim quá thấp. Đồng thời ống thông đo áp lực mao mạch phổi bít phải đặt đúng vị trí. Hơn thế nữa, phương pháp pha loãng nhiệt ít chính xác nếu có[r]
Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. - Bệnh tim-phổi mạn tính là bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi, gây nên bởi những bệnh củ[r]
Điện tâm đồ 1. Khái niệm. Điện tâm đồ (eletrocardiography) là một đường cong ghi lại các biến thiên của các điện lực do tim phát ra trong quá trình hoạt động co bóp của tim. Năm 1903, Einthoven lần đầu tiên ghi được sóng điện tim đồ bằng một điện kế có khuyếch đại và nhạy cảm.[r]
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 8) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 6. Hẹp động mạch chủ bẩm sinh (Congenital aortic stenosis). 6.1. Đại cương: + Có thể có hẹp động mạch chủ trước van, tại van và trên van bẩm sinh. Đôi khi có phối hợp vớ[r]
Hẹp đường ra thất phải bao gồm hẹp bất cứ vị trí nào, có thể tại phễu ÐMP, van ÐMP, thân và các nhánh ÐMP. Hẹp có thể tại 1 vị trí hoặc kết hợp nhiều nơi. Hẹp đường ra thất phải làm trở ngại máu lên phổi, gây ra tiếng thổi tâm thu ở ÐMP, gây tăng áp lực tron[r]
rồi đổ vào nhĩ trái làm cho khối lượng máu tăng lên gây hẹp lỗ van hai lá cơ năng. Có thể nghe được tiếng thổi tâm thu ở vùng van động mạch chủ do hẹp lỗ van động mạch chủ cơ năng. - Có thể có các triệu chứng động mạch ngoại vi giống như hở lỗ van động mạch chủ: mạch Corrigan; h[r]
của bệnh cơ tim giãn cũng nh loại trừ các nguyên nhân có thể dẫn đến giãn các buồng tim nh bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh mạch vành a. Siêu âm hai chiều: cho thấy các buồng tim giãn ở nhát cắt 4 buồng tim từ mỏm và cạnh ức[r]
Bệnh cơ tim giãn (Kỳ 1) Bệnh cơ tim giãn không rõ nguyên nhân là bệnh cha rõ bệnh nguyên gây ra hậu quả làm mất dần chức năng co bóp của cơ tim. Chẩn đoán xác định khi có dấu hiệu suy giảm chức năng tâm thu và giãn buồng thất trái mà không tìm thấy cá[r]
Bệnh cơ tim phì đại (Kỳ 1) Bệnh cơ tim phì đại là bệnh chưa rõ bệnh nguyên gây ra hậu quả làm phì đại cơ tim mà không có sự giãn các buồng tim. Chức năng tâm thu thất trái thường trong giới hạn bình thường nhưng các thành tim co bóp mạnh. Đây là nguyê[r]
NHÓM I. 168 Như trong bảng đã nêu, là nhóm thuốc tác động lên kênh Na+ ở màng tế bào (kênh này liên quan mức dài ngắn thời gian điện thế hoạt động của sợi cơ tim), do đó mới chia làm 3 tiểu nhóm: + tiểu nhóm Ia – kéo dài thời gian điện thế hoạt động của sợi cơ tim + Ib – thu ngắn thời gian n[r]
tràn dịch các màng 4. Các dấu hiệu của kém tưới máu ngoại vi: da, đầu chi xanh tím. 5. Sờ có thể thấy rung miu tâm trương ở mỏm tim. Một số trường hợp khi tăng áp động mạch phổi nhiều có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi ở cạnh ức trái. 6. Gõ diện đục của tim thườ[r]
máu cơ tim thất phải kèm tụt huyết áp, truyền dịch là việc đầu tiên. - Đặt ống nội khí quản, thở máy để bảo đảm cung cấp oxygen, nhưng thở máy áp lực dương có thể gây giảm tiền tải và cung lượng tim. Thở áp lực dương liên tục qua mặt nạ (BiPAP) cho một số bệnh nhân[r]
lợng tim một cách tơng đối so với nhu cầu của cơ thể do giảm khả năng co bóp của tim. Thế nhng có tới 30% các trờng hợp suy tim trên lâm sàng mà chức năng tâm thu thất trái vẫn trong giới hạn bình thờng hay chỉ giảm ở mức độ vừa phải đó là các 1trờng hợp su[r]
viêm màng ngoài tim co thắt Viêm màng ngoài tim co thắt là hậu quả của quá trình xơ hoá làm dày lên và dính của màng ngoài tim, là hậu quả thứ phát của quá trình viêm mạn tính do nhiều nguyên nhân gây ra. Lúc này quả tim đợc một màng ngoài tim cố định cứng n[r]
1BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI(Hypertrophic Cardiomyopathy)Nguyên nhân°Khôngrõ° Yếu tố liên quan– Di truyền : đã xác đònh được gen– Gia tăng kích hoạt bởi Catécholamine– Rối loạn nồng độ calci TBCT2GIẢI PHẪU BỆNH• Buồng thất trái nhỏ. Vách liên thất dầy.[r]
3. Thuốc giãn mạch không nên sử dụng m chỉ nên sử dụng lợi tiểu nếu cần ở các bệnh nhân có hạn chế đờng ra thất trái. 4. Digitalis có thể lm tăng chênh áp đờng ra thất trái, do đó chống chỉ định dùng các thuốc ny ở các bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại có hẹp đờ[r]
SỐC TIMThS.BS. Nguyễn Thị ThanhMỤC TIÊU HỌC TẬP1. Nêu lên được nguyên nhân sốc tim 2. Nêu lên được các đặc điểm huyết động, sinh lý bệnh và bệnh cảnh lâm sàng của sốc tim3. Chẩn đoán được sốc tim4. Nêu lên được cách kỹ thuật điều trị sốc timI. ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN1.[r]
- Dãn lổ van động mạch chủ và động mạch chủ lên thường đi sau hẹp tổn thương động mạch chủ 2.3. Nguyên nhân khác : - Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng - Chấn thương - Xơ cứng động mạch và cao huyết áp - Viêm động mạch chủ bóc tách - Hội chứng Marfan : bệnh mô liên kết : mắt ,tim ,da - Bẩm s[r]